Nội dung toàn văn Quyết định 57/2003/QĐ-UB qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Đông Anh 2001 - 2010
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số : 57/2003/QĐ-UB | Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2002 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUI HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN ĐÔNG ANH GIAI ĐOẠN 2001 - 2010
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND;
Căn cứ Chỉ thị số 32/1998/CT-TTg ngày 23/9/1998 của Thủ tướng Chính phủ về công tác qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010;
Căn cứ kết luận của Hội đồng thẩm định Qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội quận, huyện của Thành phố về kết quả thẩm định qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đông Anh giai đoạn 2001 - 2010 tại thông báo số 56/TB-KH&ĐT ngày 14/3/2002;
Xét đề nghị của Chủ tịch UBND huyện Đông Anh tại tờ trình số 107/TTr-UB ngày 27/3/2002;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và đầu tư tại tờ trình số 380/TTr-KH&ĐT ngày 12 tháng 4 năm 2002
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đông Anh giai đoạn 2001-2010 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu cơ bản phát triển kinh tế - xã hội huyện Đông Anh giai đoạn 2001-2010.
Phát huy mọi tiềm năng và lợi thế của huyện vào phát triển kinh tế - xã hội đi đôi với xây dựng các khu đô thị; thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn gắn liền với giữ gìn tôn tạo cảnh quan môi trường sinh thái; khai thác tiềm năng du lịch, dịch vụ gắn liền với lịch sử, truyền thống văn hoá địa phương; tập trung xây dựng, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của các cấp chính quyền; đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; giải quyết cơ bản các vấn đề xã hội bức xúc; không ngừng nâng cao đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của nhân dân; xây dựng cơ sở vật chất căn bản cho việc hình thành khu đô thị Bắc sông Hồng, đưa Đông Anh trở thành trung tâm kinh tế - xã hội lớn, đóng vai trò động lực phát triển phía Bắc Thủ đô.
2. Các chỉ tiêu phát triển chủ yếu
2.1. Kinh tế
- Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân hàng năm giai đoạn 2001-2010: 13,5%/năm, trong đó giai đoạn 2001-2005 là 12,3%/năm và giai đoạn 2006-2010 là 14,6%/năm.
- Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành linh tế trên địa bàn:
+ Năm 2005: Công nghiệp mở rộng chiếm 72,7%; Dịch vụ 13,1%; Nông nghiệp 14,2%.
+ Năm 2010: Công nghiệp mở rộng chiếm 75,1%; Dịch vụ 16,3%; Nông nghiệp 8,6%.
2.2. Văn hoá - xã hội:
- Phấn đấu đến năm 2005 phổ cập trung học phổ thông và tương đương cho 70% đối tượng trong độ tuổi quy định, hoàn thành phổ cập trung học phổ thông và tương đương vào năm 2010.
- Phấn đấu đến năm 2005 có 75-80% học sinh tiểu học và 30-35% học sinh THCS được học 2buổi/ngày. Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2005 đạt 40-50%, năm 2010 đạt 65-67%.
- Đến năm 2005, phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng xuống dưới 15%, năm 2010 giảm dưới 10%.
- Tốc độ tăng dân số tự nhiên hàng năm giai đoạn 2001-2005 khoảng 1,25%; giai đoạn 2006-2010 khoảng 1%.
Giải quyết tối đa nhu cầu việc làm của người lao động, giai đoạn 2001-2005 trung bình giải quyết việc làm cho 2000 người/năm và giai đoạn 2006-2010 trung bình 5000 người/năm; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 65-67% vào năm 2010.
- Phấn đấu đến năm 2005, tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn huyện còn 3-3,5%; đến năm 2010 tỷ lệ này giảm xuống 1%.
2.3. Đô thị:
- Phấn đấu nâng tỷ lệ diện tích đất giao thông trên đất đô thị lên 10% vào năm 2005, và 15,7% năm 2010; mật độ đường giao thông đạt 1,8km/km2 vào năm 2010.
- Phấn đấu 95% số hộ gia đình được cấp nước sạch sinh hoạt theo tiêu chuẩn 170 lít/người/ngày-đêm vào năm 2005 và 100% số hộ được cấp nước sạch sinh hoạt theo tiêu chuẩn 180 lít/người/ngày-đêm vào năm 2010.
3. Nhiệm vụ và định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực chủ yếu
3.1. Phát triển kinh tế:
a. Công nghiệp:
- Phấn đấu đạt tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp mở rộng trên địa bàn giai đoạn 2001-2010 bình quân khảong 14,5%/năm, trong đó giai đoạn 2001-2005 là 13,5% và giai đoạn 2006-2010 là 15,4%/năm.
- Tiếp tục hình thành và mở rộng phát triển các khu công nghiệp tập trung, làng nghề, tăng cường khả năng tiếp thu công nghệ tiên tiến, tạo khối lượng hàng hoá lớn. Phát triến cơ cấu ngành đa dạng, đồng thời chú trọng phát triển một số ngành mũi nhọn như: cơ khí, vật liệu xây dựng và công nghiệp điện, điện tử.
- Công nghiệp của huyện tập trung phát triển các ngành cơ khí bao gồm: cơ khí sửa chữa, lắp ráp nhỏ, kim khí tiêu dùng, may, da, phát triển mặnh thủ công nghiệp.
b. Dịch vụ
- Phấn đấu đạt tốc độ tăng giá trị sản xuất các ngành dịch vụ giai đoạn 2001-2010 khoảng 18,6%/năm, trong đó giai đoạn 2001-2005 là 17,65/năm và giai đoạn 2006-2010 là 19,7%/năm.
- Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng để phát triển mạnh thương mại-dịch vụ. Chuyển dịch cơ cấu nội bộ theo hướng đa dạng hoá các loại hình, nâng cao chất lượng hoạt động thương mại dịch vụ theo yêu cầu văn minh, hiện đại, phù hợp với quá trình hình thành các khu công nghiệp và các khu đô thị mới.
- Phát triển cá trung tâm dịch vụ công cộng, hình thành dần các trung tâm thương mại dịch vụ ở các cụm dân cư, mở rộng mạng lưới thương mại dịch vụ, cải tạo và phát triển mạng lưới chợ... nhằm phục vụ đa dạng nhu cầu sinh hoạt và đời sống của nhân dân.
- Khai thác tiềm năng, thế mạnh du lịch của huyện, đa dạng hoá các loại hình du lịch (du lịch văn hoá, dung lịch sinh thái, du lịch cuối...); đầu tư tu sửa, tôn tạo các khu di tích lịch sử văn hoá Cổ Loa, địa đạo Nam Hồng, mở rộng công viên Cầu Đôi và các khu vui chơi giải trí khác; nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch nhằm thu hút nhiều hơn nữa khách du lịch trong nước và thế giới.
c. Nông nghiệp:
- Tốc độ tăng giá trị sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2001-2010 khoảng 4%/năm; giá trị sản xuất và dịch vụ trên 1ha đất canh tác năm 2005 là 72 triệu đồng/năm và 75 triệu đồng/năm 2010. Tập trung giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người nông dân. Phát triển nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, bảo vệ môi trường sinh thái.
- Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp; giảm diện tích cây lương thực, phát triển cây thực phẩm các loại, từng bước mở rộng diện tích rau sạch, cây ăn quả, hoa và cây cảnh, chăn nuôi gia súc và gia cầm có chất lượng cao nhằm cung cấp sản phẩm tươi sống cho Thành phố và có thể xuất khẩu tại chỗ.
3.2. Phát triển văn hóa - xã hội :
a. Giáo dục - Đào tạo :
- Phấn đấu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất, tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc xã hội hóa giáo dục đào tạo.
- Đến năm 2005, phổ cập trung học phổ thông và tương đương cho 70% đối tượng trong độ tuổi; cơ bản xóa phòng học cấp 4; phấn đấu 100% giáo viên mầm non đạt chuẩn, 50% giáo viên tiểu học và trung học cơ sở trên chuẩn, 25% trường đạt chuẩn quốc gia ở cấp tiểu học và THCS; 75 - 80% học sinh tiểu học và 30 - 35% học sinh THCS được học 2 buổi/ngày. Nâng tỷ lệ lao dộng qua đào tạo lên 40 - 45%, riêng các xã bị thu hồi đất tỷ lệ này đạt 60 - 65%.
- Phấn đấu đến năm 2010 hoàn thành phổ cập trung học phổ thông và tương đương; 100% học sinh tiểu học và 90 - 95% học sinh THCS được học 2 buổi/ngày; tỷ lệ lao động qua đào tạo của toàn huyện là 65 - 67%.
b. Văn hóa - Thông tin :
Đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động văn hóa - thông tin trên địa bàn : nâng cấp nhà văn hóa huyện; nâng cấp và hoàn thiện trang thiết bị vật chất cho các khu vui chơi giải trí và nhà văn hóa cấp xã. Đầu tư nâng cấp công viên Cầu Đôi, xây dựng Đầm Vân Trì thành khu vui chơi, giải trí, nghỉ dưỡng. Khôi phục và phát triển một quần thể văn hóa truyền thống, lấy thành Cổ Loa làm trung tâm và các khu di tích lịch sử văn hóa tại các xã xung quanh làm các vệ tinh. Duy trì và tôn tạo các khu di tích Cổ Loa, địa đạo Nam Hồng, đền Sái.
c. Y tế :
- Thực hiện tốt các chương trình y tế. Chú trọng công tác sức khoẻ ban đầu phòng chống các bệnh xã hội và bệnh dịch nguy hiểm; thực hiện tốt chương trình tiêm chủng mở rộng cho trẻ em trong độ tuổi. Quan tâm chăm sóc sức khoẻ cho các đối tượng chính sách.
- Tiếp tục đầu tư củng cố cơ sở vật chất, trang thiết bị cho ngành y tế. Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ thầy thuốc nhằm nâng cao chất lượng khám, điều trị và các hoạt động y tế.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa y tế trên địa bàn và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ y tế. Tăng cường công tác quản lý dịch vụ y dược tư nhân.
- Đến năm 2005, phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng xuống dưới 15%, tỷ lệ sinh giảm xuống khoảng 1,45%; năm 2010 tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm xuống dưới 10%, tỷ lệ sinh giảm dưới 1,1%.
d. Thể dục thể thao
Đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao quần chúng, đồng thời phát hiện đào tạo, bồi dưỡng tài năng thể dục thể thao thành tích cao. Cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất phục vụ thể dục thể thảo hiện có tại huyện, xã, cơ quan, xí nghiệp, đơn vị vũ trang. Mở rộng và từng bước nâng cao chất lượng công tác xã hội hóa thể dục thể thao.
3.3. Phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị :
- Đầu tư nâng cấp các tuyến đường nội bộ, đường liên huyện. Phấn đấu đạt 90% các tuyến đường được lát gạch, cấp phối nhựa hoặc bê tông. Tổ chức hệ thống giao thông công cộng đảm bảo 30% nhu cầu đi lại của nhân dân vào năm 2010 và 40 - 45% vào năm 2020.
- Tiến hành nạo vét và kè hai bên bờ sông Hồng; xây dựng hệ thống đường ven sông đáp ứng nhu cầu đi lại và khai thác sông Hồng thuận lợi.
- Cải tạo và nâng cấp hệ thống điện đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn, giảm tổn thất điện năng và giữ gìn cảnh quan đô thị.
- Cải tạo các nhà máy nước đảm bảo 95 - 100% dân cư đô thị được sử dụng nước sạch; cung cấp đủ tiêu chuẩn nước cho các khu công nghiệp.
- Cải tạo và nâng cấp hệ thống thoát nước đô thị theo các đường phố, khu ở và khu sản xuất; đến năm 2005 hoàn thành cơ bản thoát nước đô thị.
3.4. Bảo vệ môi trường sinh thái :
Từng bước hình thành một số cơ sở xử lý chất thải rắn, trạm xử lý nước thải công nghiệp, đảm bảo giữ sạch môi trường theo tiêu chuẩn của khu công nghiệp và đô thị sinh thái.
4. Các trọng điểm đầu tư và danh mục những dự án đầu tư lớn trên địa bàn.
Dự án xây dựng khu đô thị mới Bắc Thăng Long - Vân Trì trên diện tích 2640 ha và cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ khu đô thị này; dự án phát triển khu di tích Cổ Loa; dự án đường quốc lộ 5 kéo dài qua Cầu Đông Trù - Bắc Thăng Long; dự án nâng cấp, mở rộng quốc lộ 2, 3; xây dựng các khu công nghiệp tập trung : Đông Anh, Bắc Thăng Long, Nam Thăng Long, Đông Hội, Nguyên Khê...
Điều 2 : Tổ chức thực hiện qui hoạch :
* UBND huyện Đông Anh có nhiệm vụ :
- Công bố công khai qui hoạch để các cơ quan, tổ chức, cá nhân và nhân dân biết và thực hiện nghiêm chỉnh.
- Chủ trì, có sự giúp đỡ của các Sở, Ngành liên quan của Thành phố, căn cứ mục tiêu, các chỉ tiêu và định hướng phát triển của qui hoạch này tổ chức xây dựng các chương trình phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng các chương trình mục tiêu và dự án đầu tư phù hợp, đồng thời đề ra các giải pháp đồng bộ nhằm phát huy tối đa các nguồn lực phục vụ sự phát triển của huyện và Thành phố.
- Nghiên cứu ban hành hoặc kiến nghị với Thành phố ban hành các cơ chế, qui chế phù hợp các qui định của Nhà nước để thực hiện qui hoạch.
- Thực hiện đổi mới tổ chức, quản lý và cải cách hành chính, tạo môi trường thuận lợi khuyến khích thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài. Chủ động khai thác các tiềm năng, đặc biệt là đất đai, lao động, vốn và các nguồn lực khác để thực hiện tốt mục tiêu phát triển và các định hướng của qui hoạch này.
- Chỉ đạo đầu tư tập trung, có trọng điểm để nhanh chóng mang lại hiệu quả thiết thực; ưu tiên đầu tư phát triển các ngành, lĩnh vực mà huyện có thế mạnh.
- Theo dõi, chỉ đạo thực hiện qui hoạch, định kỳ tổ chức đánh giá và đề xuất điều chỉnh qui hoạch cho phù hợp với bối cảnh kinh tế - xã hội cụ thể của huyện và Thành phố.
* Các ngành chức năng của Thành phố có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ, hướng dẫn huyện Đông Anh trong quá trình thực hiện qui hoạch này để đạt được mục tiêu đã đề ra. Các đơn vị của Trung ương và Thành phố đóng trên địa bàn huyện có trách nhiệm cùng huyện thực hiện tốt mục tiêu của qui hoạch.
Điều 3 : Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng HĐND và Uỷ ban nhân dân thành phố,Chủ tịch UBND huyện Đông Anh, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Thành phố Hà Nội và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI |