Quyết định 574/QĐ-UBND

Quyết định 574/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2014 - 2020

Nội dung toàn văn Quyết định 574/QĐ-UBND 2014 phê duyệt thực hiện Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã Hòa Bình 2014 2020


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HOÀ BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 574/QĐ-UBND

Hòa Bình, ngày 08 tháng 5 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ Y TẾ XÃ TỈNH HÒA BÌNH GIAI ĐOẠN 2014 - 2020

CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HOÀ BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 3447/QĐ-BYT ngày 22-9-2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011 - 2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 27/TTr-SYT ngày 24-4-2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2014 - 2020 (có Kế hoạch kèm theo).

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch đạt chỉ tiêu Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh đề ra.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Y tế, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Bùi Văn Cửu

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ Y TẾ XÃ TỈNH HÒA BÌNH, GIAI ĐOẠN 2014 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 574 /QĐ-UBND ngày 08 tháng 5 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)

Phần I

MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Xây dựng, củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế tuyến xã, phường, thị trấn (gọi chung là y tế xã); Nâng cao nhận thức của cộng đồng về công tác chăm sóc sức khỏe, phòng chống bệnh, dịch, bảo vệ môi trường; triển khai thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh có hiệu quả, nâng cao chất lượng trong chăm sóc sức khỏe ban đầu và chất lượng dân số; Đảm bảo cơ sở vật chất trang thiết bị, nhân lực tại trạm y tế (TYT); Thực hiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại tất cả các TYT xã trong lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân, cung cấp dịch vụ y tế cơ bản đảm bảo chất lượng đến tận người dân trong địa bàn tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2014- 2020.

1. Mục tiêu cụ thể

a) Giai đoạn 2014-2015

Phấn đấu đến hết năm 2015 có từ 25% số xã trở lên (≥ 53 xã) đạt Tiêu chí quốc gia về y tế xã, trong đó tập trung nguồn lực cho các xã nằm trong kế hoạch xây dựng nông thôn mới của tỉnh giai đoạn 2011-2015 (44 xã) và các xã đặc biệt khó khăn.

b) Giai đoạn 2016-2020

Phấn đấu đến hết năm 2020 có từ 50% số xã trở lên (≥105 xã) đạt Tiêu chí quốc gia về y tế xã.

II. NỘI DUNG

1. Lộ trình thực hiện

- Giai đoạn 2011-2015: số xã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế xã từ 25% (53 xã):

+ Năm 2012: 6,6% số xã (14 xã)

+ Năm 2013: 16% số xã (34 xã)

+ Năm 2014: 20% số xã (42 xã)

+ Năm 2015: 25% số xã (53 xã)

- Giai đoạn 2016-2020: Đến hết năm 2020 có ít nhất 50% (105 xã) đạt Tiêu chí quốc gia về y tế xã.

2. Nội dung thực hiện

2.1. Nội dung 1: Chỉ đạo và điều hành công tác CSSK nhân dân

a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu Tiêu chí 1 trong Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã, cụ thể:

- Thành lập Ban Chỉ đạo tỉnh do Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng Ban, Giám đốc Sở Y tế Phó Ban thường trực, Đại diện lãnh đạo các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Nông nghiệp Phát triển Nông thôn tham gia thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh; Thành lập Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo tỉnh do Phó Giám đốc Sở Y tế làm Tổ trưởng, đại diện các Phòng và đại diện các đơn vị liên quan thuộc Sở Y tế, đại diện lãnh đạo Phòng liên quan của các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tham gia Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo.

- 100% các huyện, xã thành lập, kiện toàn Ban chỉ đạo Chăm sóc sức khỏe nhân dân (CSSKND) và thường xuyên hoạt động; Hàng năm, công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân được đưa vào Nghị quyết của Đảng, chính quyền.

b) Nội dung thực hiện

- Các huyện, xã có Ban Chỉ đạo chăm sóc sức khỏe nhân dân, hoạt động thường xuyên, họp định kỳ tối thiểu 6 tháng một lần.

- Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và việc thực hiện các Chương trình mục tiêu y tế quốc gia được đưa vào Nghị quyết của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của xã; các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia tích cực vào thực hiện các chương trình y tế.

- Phân công trách nhiệm các thành viên Ban Chỉ đạo phụ trách các huyện (đối với tuyến tỉnh), các xã đối với tuyến huyện, thành phố.

2.2. Nội dung 2: Nhân lực y tế

a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu Tiêu chí 2 trong Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã, cụ thể:

- Đào tạo bác sỹ, dược sỹ cho tuyến xã thực hiện theo Nghị quyết số 151/2010/NQ-HĐND ngày 21/7/2010 về việc thông qua “Đề án đào tạo bác sỹ, dược sỹ đại học tuyến y tế cơ sở tỉnh Hòa Bình, giai đoạn 2010-2020”.

- Đến năm 2015: Ít nhất 25% số xã có cán bộ định hướng YHCT.

- Đến năm 2020: Ít nhất 50% số xã có cán bộ định hướng YHCT.

b) Nội dung

- Đảm bảo đủ định mức biên chế cho TYT xã với cơ cấu nhân lực phù hợp theo quy định hiện hành, cán bộ y tế được đào tạo, bồi dưỡng liên tục về chuyên môn theo quy định hiện hành.

- Có bác sỹ làm việc thường xuyên tại TYT hoặc có bác sỹ làm việc định kỳ tại trạm từ 2 ngày/tuần (đối với trạm y tế xã chưa có bác sỹ, Ban Chỉ đạo xây dựng xã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011-2020 của huyện có văn bản đề nghị bệnh viện đa khoa trên địa bàn cử bác sỹ về trạm y tế xã tham gia khám, chữa bệnh làm việc định kỳ tại trạm từ 2 ngày/tuần theo Đề án 1816 của Bộ Y tế)

- Mỗi thôn, xóm có tối thiểu 01 nhân viên y tế được đào tạo theo khung chương trình của Bộ Y tế quy định hoạt động thường xuyên, thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định hiện hành. Hàng tháng có giao ban chuyên môn với TYT xã.

- Thực hiện đúng, đủ và kịp thời những chế độ chính sách do Nhà nước ban hành đối với cán bộ y tế xã, nhân viên y tế thôn bản và các loại hình nhân viên y tế hưởng phụ cấp khác.

2.3. Nội dung 3: Cơ sở hạ tầng trạm y tế xã

a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu Tiêu chí 3 trong Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã, cụ thể:

- Đến năm 2015: Ít nhất 25% số trạm y tế xã trong tỉnh được duy tu sửa chữa và xây mới đảm bảo ít nhất 10 phòng trở lên.

- Đến năm 2020: Ít nhất 50% số trạm y tế xã trong tỉnh được duy tu sửa chữa và xây mới đảm bảo ít 10 phòng trở lên.

b) Nội dung

- Các TYT xã được xây dựng gần trục đường giao thông chính của xã, hoặc khu vực trung tâm xã để người dân dễ tiếp cận.

- Diện tích TYT xã đảm bảo:

+ Thành phố: Diện tích mặt bằng đất từ 60m2 trở lên; diện tích xây dựng và sử dụng của khối nhà chính từ 150m2 trở lên.

+ Nông thôn, miền núi: Diện tích mặt bằng đất từ 500m2 trở lên; diện tích xây dựng và sử dụng của khối nhà chính từ 250m2 trở lên.

- TYT xã về cơ bản được xây dựng theo tiêu chuẩn thiết kế TYT cơ sở và Tiêu chuẩn ngành hiện hành. TYT khu vực nông thôn, miền núi có ít nhất 10 phòng chức năng; khu vực thành phố hoặc ở gần bệnh viện ít nhất có 6 phòng chức năng. Diện tích mỗi phòng đủ để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, các phòng gồm: Phòng khám bệnh; Phòng sơ cứu, cấp cứu; Phòng xét nghiệm (cận lâm sàng); Phòng tiêm; Phòng hành chính; Quầy dược, kho; Phòng trực; Phòng lưu bệnh nhân, sản phụ; Phòng tư vấn, TT-GDSK, DS-KHHGĐ; Phòng Y dược cổ truyền; Phòng đẻ; Phòng tiệt trùng; Phòng khám sản khoa.

- Khối nhà chính được xếp hạng từ cấp IV trở lên.

- TYT có nguồn nước sinh hoạt và nhà tiêu hợp vệ sinh; thu gom và xử lý chất thải y tế theo đúng quy định của Bộ Y tế (theo Quyết định số 43/QĐ-BYT).

- Có đủ hạ tầng kỹ thuật và khối phụ trợ: Kho, nhà để xe, hàng rào bảo vệ, cổng và biển tên trạm, nguồn điện lưới hoặc máy phát điện riêng, điện thoại, máy tính nối mạng internet, máy in, vườn mẫu thuốc nam hoặc chậu mẫu thuốc nam, bộ tranh ảnh đối với TYT thành phố, nhà bếp đối với các xã vùng sâu, vùng xa.

2.4. Nội dung 4: Trang thiết bị, thuốc và các phương tiện khác

a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu Tiêu chí 4 trong Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã, cụ thể:

- Đến năm 2015: Tối thiểu có 25% xã có trạm y tế được đầu tư đủ trang thiết bị và đáp ứng được cơ bản nhu cẩu về thuốc và các phương tiện đảm bảo phục vụ công tác khám, chữa bệnh cho nhân dân trên địa bàn.

- Đến năm 2020: Tối thiểu có 50% xã có trạm y tế được đầu tư đủ trang thiết bị và đáp ứng được cơ bản nhu cẩu về thuốc và các phương tiện đảm bảo phục vụ công tác khám, chữa bệnh cho nhân dân trên địa bàn.

b) Nội dung

- Các TYT xã đảm bảo có ≥ 70% loại trang thiết bị trong danh mục trang thiết bị của TYT xã theo chế độ hiện hành, chủng loại trang thiết bị cần phù hợp với nhu cầu CSSK nhân dân trong xã và còn sử dụng được.

- TYT có bác sỹ, tùy theo nhu cầu và điều kiện hoạt động: Có ít nhất 2 trong số các trang thiết bị dưới đây, cán bộ có chứng chỉ hoặc chứng nhận đã được tập huấn sử dụng máy: Máy điện tim, Máy siêu âm đen trắng xách tay, Máy đo đường huyết.

- Tại TYT xã có ≥70% số loại thuốc trong Danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại TYT xã theo quy định hiện hành (cả thuốc tân dược và thuốc y học cổ truyền); có đủ loại và cơ số thuốc chống sốc và thuốc cấp cứu thông thường và các phương tiện tránh thai..

- Thuốc được quản lý theo đúng quy định của Bộ Y tế; sử dụng thuốc an toàn, hợp lý.

- Bảo đảm thường xuyên có đủ vật tư tiêu hao và hóa chất phục vụ khám, chữa bệnh và đủ cơ số thuốc phòng chống dịch bệnh.

- 100% NVYT thôn bản được cấp túi y tế thôn bản theo danh mục đã được Bộ Y tế ban hành, được bổ sung vật tư tiêu hao kịp thời; được cấp gói đỡ đẻ sạch đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa. Cộng tác viên dân số được cấp túi truyền thông theo danh mục Bộ Y tế đã ban hành.

- Cơ sở hạ tầng được duy tu, bảo dưỡng hàng năm; trang thiết bị khi bị hư hỏng được sửa chữa hoặc thay thế kịp thời.

- Có tủ sách với 15 đầu sách trở lên, gồm các sách chuyên môn y tế, các tài liệu hướng dẫn chuyên môn hiện hành của các chương trình y tế, tài liệu về YHCT và các tài liệu tuyên truyền hướng dẫn khác.

2.5. Nội dung 5: Kế hoạch - Tài chính

a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu Tiêu chí 5 trong Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã, cụ thể:

- Đến năm 2015: 100% xã xây dựng kế hoạch hoạt động đầy đủ, có đầy đủ sổ sách ghi chép, được cấp đủ kinh phí hoạt động thường xuyên theo quy định.

b) Nội dung

- Y tế xã có xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt; có sơ kết 6 tháng, tổng kết năm về các hoạt động y tế của xã.

- TYT xã có đủ các sổ ghi chép, mẫu báo cáo thống kê theo đúng quy định của Bộ Y tế và Sở Y tế. Báo cáo số liệu thống kê đầy đủ, kịp thời, chính xác cho tuyến trên theo quy định. TYT xã có các biểu đồ, bảng số liệu thống kê cập nhật về tình hình hoạt động của Trạm.

- TYT xã được cấp đủ và kịp thời kinh phí chi thường xuyên theo quy định hiện hành.

- Được UBND xã, huyện hỗ trợ bổ sung kinh phí để trạm y tế thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.

- Quản lý tốt các nguồn kinh phí theo quy định hiện hành, không có vi phạm về quản lý tài chính dưới bất kỳ hình thức nào.

- Duy trì tỷ lệ người dân tham gia BHYT các loại đạt 95% trở lên

2.6. Nội dung 6: Y tế dự phòng, vệ sinh môi trường và các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế tại xã

a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu Tiêu chí 6 trong Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã, cụ thể:

- Đến năm 2013: 100% xã triển khai thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh và các chương trình mục tiêu quốc gia.

- Đến năm 2015: 85% xã có tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 65% xã có tỷ lệ hộ gia đình sử dung nhà tiêu hợp vệ sinh đạt Tiêu chí.

- Đến năm 2020: 95% xã có tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 75% xã có tỷ lệ hộ gia đình sử dung nhà tiêu hợp vệ sinh đạt Tiêu chí.

b) Nội dung

- Triển khai thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống dịch bệnh tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Y tế và y tế tuyến trên. Giám sát, phát hiện, báo cáo dịch kịp thời; tích cực triển khai các hoạt động xử lý dịch; không để dịch lớn xảy ra trên địa bàn xã. Thực hiện đạt các chỉ tiêu được giao của các dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia trong lĩnh vực y tế triển khai tại xã.

- Tỷ lệ hộ gia đình trong xã sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh: Thành phố: 90% trở lên; Miền núi/nông thôn: 70% trở lên; Tỷ lệ hộ gia đình trong xã sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh; Thành phố: 90% trở lên; Miền núi: 70% trở lên.

- Triển khai tốt các hoạt động đảm bảo ATVSTP, phối hợp kiểm tra, giám sát ATVSTP tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm và các bếp ăn tập thể theo phân cấp quản lý kiểm soát. Các cơ sở trên phải được cấp giấy chứng nhận VSATTP. Không để các vụ ngộ độc thực phẩm lớn xảy ra tại cộng đồng do xã phụ trách.

- Triển khai thực hiện tốt các hoạt động phòng chống HIV/AIDS trên địa bàn xã.

- Tham gia phát hiện, điều trị, quản lý và theo dõi các bệnh dịch nguy hiểm, bệnh xã hội và bệnh mạn tính không lây theo hướng dẫn của y tế tuyến trên.

2.7. Nội dung 7: Khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng và YHCT

a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu Tiêu chí 7 trong Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã, cụ thể:

b) Nội dung:

- Năm 2014-2015: Đến cuối năm 2015 tối thiểu có 53 xã triển khai thực hiện được ≥80% các dịch vụ kỹ thuật có trong Quy định Phân tuyến kỹ thuật và Danh mục kỹ thuật trong khám chữa bệnh hiện hành của Bộ Y tế, thực hiện khám, chữa bệnh bằng y học cổ truyền (hoặc kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại) cho ≥ 30% số bệnh nhân đến KCB tại TYT xã; 100% xã bảo đảm việc thực hiện sơ cứu, cấp cứu thông thường theo đúng quy định của Bộ Y tế.

- Năm 2016-2020: Đến cuối năm 2020 tối thiểu có 105 xã triển khai thực hiện ≥80% các dịch vụ kỹ thuật có trong Quy định Phân tuyến kỹ thuật và Danh mục kỹ thuật trong khám, chữa bệnh hiện hành của Bộ Y tế, thực hiện khám, chữa bệnh bằng y học cổ truyền (hoặc kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại) cho ≥ 30% số bệnh nhân đến KCB tại TYT xã; 100% xã bảo đảm việc thực hiện sơ cứu, cấp cứu thông thường theo đúng quy định của Bộ Y tế.

- Quản lý người khuyết tật tại cộng đồng đạt: Thành phố: 90% trở lên; Miền núi/nông thôn: 75% trở lên.

- Theo dõi và quản lý sức khoẻ cho 100% số người từ 80 tuổi trở lên.

- Thực hiện xử trí ban đầu kịp thời các trường hợp bệnh đến khám tại TYT xã; xử trí đúng các tai biến sản khoa và các triệu chứng bất thường khác của phụ nữ mang thai, khi sinh và sau sinh; chuyển lên tuyến trên kịp thời những ca ngoài khả năng chuyên môn của TYT xã.

2.8. Nội dung 8: Chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em

a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu Tiêu chí 8 trong Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã, cụ thể:

- Năm 2014-2015, 90% xã triển khai thực hiện đạt Tiêu chí về công tác Chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em.

- Năm 2016-2020, 95% xã triển khai thực hiện đạt Tiêu chí về công tác Chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em.

b) Nội dung

- Tỷ lệ phụ nữ sinh con được khám thai từ 3 lần trở lên trong 3 kỳ thai nghén và được tiêm phòng uốn ván đầy đủ: Thành phố: 80% trở lên; Miền núi /nông thôn: 60 % trở lên.

- Tỷ lệ phụ nữ sinh con có nhân viên y tế được đào tạo về đỡ đẻ hỗ trợ khi sinh: Thành thị: 98% trở lên; Miền núi/nông thôn: 80% trở lên.

- Tỷ lệ phụ nữ đẻ và trẻ sơ sinh được chăm sóc sau sinh đạt: Thành phố: 90% trở lên; Miền núi/ nông thôn: 60% trở lên.

- Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng các loại vắc xin phổ cập trong Chương trình Tiêm chủng mở rộng theo quy định của Bộ Y tế: Thành phố: 95% trở lên ; Miền núi/nông thôn: 90% trở lên.

- Tỷ lệ trẻ em từ 6 đến 36 tháng tuổi được uống Vitamin A là 2 lần/năm: Thành phố: 95% trở lên; Miền núi/nông thôn: 90 % trở lên.

- Tỷ lệ trẻ em dưới 2 tuổi được theo dõi tăng trưởng (cân nặng và chiều cao) 3 tháng 1 lần, trẻ bị suy dinh dưỡng theo dõi mỗi tháng 1 lần; trẻ em từ 2 đến 5 tuổi được theo dõi tăng trưởng mỗi năm 1 lần: Thành phố: 95% trở lên; Miền núi/nông thôn: 80 % trở lên.

- Tỷ lệ trẻ em <5 tuổi bị suy dinh dưỡng (cân nặng/tuổi): Thành phố: <12%; Miền núi/nông thôn: <18%.

2.9. Nội dung 9: Dân số - Kế hoạch hóa gia đình

a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu Tiêu chí 9 trong Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã, cụ thể:

- Năm 2014-2015, 90% xã triển khai thực hiện đạt Tiêu chí về công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình.

- Năm 2016-2020, 95% xã triển khai thực hiện đạt Tiêu chí về công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình.

b) Nội dung

- Tỷ lệ cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại: Thành phố: 65% trở lên; Miền núi/nông thôn: 65% trở lên.

- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hàng năm: Thành phố: <8%o; Miền núi/nông thôn: <11%o.

- Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên trong tổng số bà mẹ sinh con: Thành phố: <5%; Miền núi/nông thôn: <15%.

Tham gia và phối hợp thực hiện các biện pháp nhằm giảm mất cân bằng giới tính khi sinh.

2.10. N ội dung 10: Truyền thông - Giáo dục sức khỏe

a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu Tiêu chí 10 trong Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã, cụ thể:

- Năm 2014-2015: 90% xã triển khai thực hiện tốt công tác truyền thông - giáo dục sức khỏe

- Năm 2016-2020: 95% xã triển khai thực hiện tốt công tác truyền thông - giáo dục sức khỏe

b) Nội dung

- TYT xã có đủ các phương tiện truyền thông theo quy định (loa, đài, các tài liệu truyền thông - giáo dục sức khỏe)

- Triển khai tốt các hoạt động TT-GDSK, DS-KHHGĐ thông qua truyền thông đại chúng, truyền thông tại cộng đồng, khi thăm hộ gia đình và khi người dân đến khám chữa bệnh tại TYT xã và trong trường học.

III. GIẢI PHÁP

1. Ban Chỉ đạo thực hiện Tiêu chí quốc gia về y tế xã các cấp

- Kiện toàn Ban Chỉ đạo tỉnh về thực hiện Tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011-2020 (theo Quyết định số 551/QĐ-UBND ngày 07/5/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Hòa Bình);

- Ban Chỉ đạo cấp huyện do Lãnh UBND huyện làm trưởng ban, trưởng phòng Y tế làm phó ban thường trực, các thành viên gồm lãnh đạo các Phòng : Tài chính, Nội vụ; lãnh đạo bệnh viện đa khoa, trung tâm y tế dự phòng huyện, thành phố và các phòng có liên quan.

- Củng cố Ban Chỉ đạo CSSK nhân dân xã, phường, thị trấn, duy trì hoạt động thường xuyên; chỉ đạo xây dựng các chỉ tiêu theo Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã; đăng ký, kiểm tra, đánh giá và đề nghị cấp trên kiểm tra công nhận đạt Tiêu chí quốc gia về y tế xã.

- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp của các cơ quan, tổ chức thành viên trong thực hiện TCQG về y tế xã; tăng cường đôn đốc, kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện TCQG về y tế xã.

2. Củng cố mạng lưới y tế cơ sở để nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân

- Tiếp tục củng cố và kiện toàn tổ chức bộ máy các đơn vị y tế phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, đáp ứng nhu cầu bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.

- Tăng cường công tác đào tạo cán bộ về cả chuyên môn và quản lý, đặc biệt là đạo tạo cán bộ có trình độ bác sỹ, dược sỹ, y sỹ YHCT, điều dưỡng có trình độ đại học.

- Chủ động trong công tác phòng, chống dịch bệnh, phát hiện dịch sớm, báo cáo và xử trí kịp thời không để dịch lan rộng, hạn chế tối đa tử vong do dịch bệnh. Triển khai thực hiện đồng bộ có hiệu quả các dự án thuộc Chương trình mục tiêu y tế quốc gia và các chương trình y tế khác.

- Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh ban đầu tại tuyến y tế cơ sở: Bố trí bác sỹ luân phiên về hỗ trợ chuyên môn cho các TYT, đặc biệt là TYT vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.

- Đảm bảo cung ứng đủ thuốc thiết yếu theo quy định, có chất lượng đáp ứng nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh cho nhân dân, quản lý và sử dụng thuốc đúng quy chế, an toàn, hợp lý và hiệu quả.

3. Huy động các nguồn vốn đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng và trang thiết bị y tế cho TYT.

4. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động y tế

- Triển khai các hoạt động y tế dự phòng, vệ sinh môi trường và các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế cần phải có sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị ở cơ sở, trong đó ngành y tế đóng vai trò tham mưu. Các ngành, đoàn thể xã hội ở xã như Phụ nữ, Thanh niên, Giáo dục, Hội nông dân, Văn hóa, Trường học đều tham gia và được phân công trách nhiệm cụ thể.

- Các chỉ tiêu về nước sạch và vệ sinh môi trường, chỉ tiêu hoạt động của các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế cần được đưa vào nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính quyền và của các ngành, các đoàn thể xã hội, gắn với tiêu chí thi đua và xét tặng các danh hiệu hàng năm.

- Lồng ghép các nội dung về hoạt động y tế dự phòng, vệ sinh môi trường và các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế vào phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở các phường, xã. Thực sự coi trọng tiêu chí chăm sóc sức khỏe trong tiêu chí xét công nhận Làng văn hóa, bổ sung thành viên y tế tham gia công tác thẩm định và xét công nhận Làng văn hóa ở cấp xã.

- Tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức tập thể và cá nhân, các nhà tài trợ để triển khai các hoạt động thuộc lĩnh vực y tế dự phòng như: Hỗ trợ nhân dân xây dựng công trình nước sạch, nhà tiêu hợp vệ sinh, hỗ trợ phương tiện truyền thông giáo dục sức khỏe.

5. Tăng cường công tác truyền thông - giáo dục sức khỏe cho nhân dân

- Đa dạng cá loại hình truyền thông và phù hợp với từng đối tượng, đặc biệt chú ý các đối tượng vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số để mọi người dân nâng cao nhận thức và thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu, trú trọng công tác vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân.

6. Phân công trách nhiệm thực hiện từng tiêu chí cho các ban, ngành ở mỗi cấp

7. Kinh phí thực hiện

Theo phân cấp ngân sách, huy động tổng hợp các nguồn lực, nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, lồng ghép thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia về y tế; Chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới; nguồn vốn tài trợ của các chương trình, dự án và các nguồn vốn hợp pháp khác.

Phần II

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế

- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương thực hiện tốt các chỉ tiêu trong Bộ Tiêu chí ban hành theo Quyết định số 3447/QĐ-BYT ngày 22/9/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Tham mưu UBND tỉnh ban hành cơ chế chính sách phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.

- Trực tiếp và phối hợp với các ngành, các cấp tiến hành kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch của các huyện, thành phố, kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ sung, giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện cũng như những thay đổi về cơ chế chính sách. Huy động và lồng ghép các nguồn lực để thực hiện Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã.

- Hàng năm tham mưu Ban Chỉ đạo tỉnh xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức triển khai thực hiện, tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo Bộ Y tế và UBND tỉnh.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Y tế, Sở Tài chính tổng hợp nhu cầu đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các trạm y tế trong giai đoạn 2014 - 2020 và cụ thể kế hoạch hàng năm.

3. Sở Tài chính

Đề xuất kinh phí hỗ trợ nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các trạm y tế xã để đạt Tiêu chí quốc gia giai đoạn 2014 - 2020.

4. Sở Nội vụ

Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, UBND các huyện, thành phố đề xuất cơ chế chính sách đối với đội ngũ y tế cơ sở giai đoạn 2013 -2020.

5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đề xuất kế hoạch xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị trạm y tế xã đối với các xã thuộc Chương trình Nông thôn mới.

6. Sở Thông tin và Truyền thông

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng tăng cường thông tin tuyên truyền đến với mọi người dân ý nghĩa của việc xây dựng Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã và trách nhiệm của các cấp, các ngành, của mọi công dân trong thực hiện Tiêu chí quốc gia về y tế xã.

7. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch

Chịu trách nhiệm chỉ đạo các địa phương xây dựng các chương trình văn hoá lồng ghép với công tác xã hội hoá y tế như Làng Văn hoá - sức khoẻ; Phong trào sạch làng tốt ruộng; Phong trào xanh- sạch- đẹp khối phố; Phong trào thể dục thể thao rèn luyện sức khoẻ; Câu lạc bộ nuôi con khoẻ dạy con ngoan.

8. Sở Tài Nguyên và Môi trường

Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo xử lý các vấn đề về môi trường, ô nhiễm làm ảnh hưởng đến sức khoẻ của người dân, kiểm tra bảo vệ nguồn nước sinh hoạt cho các khu vực dân cư.

9. Sở Giáo dục và Đào tạo

Phối hợp với Sở Y tế, Bảo hiểm Y tế thực hiện tốt công tác y tế học đường và chính sách BHYT trong các trường học.

10. UBND các huyện, thành phố

- Quán triệt, đưa nội dung kế hoạch thực hiện Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2014 -2020 vào Nghị quyết của các cấp uỷ Đảng và Hội đồng nhân dân.

- Xây dựng kế hoạch thực hiện Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2014-2020. Huy động các nguồn lực thực hiện tốt công tác xã hội hoá y tế tại địa phương.

- Chỉ đạo, hướng dẫn UBND các xã, phường, thị trấn đăng ký thực hiện Bộ Tiêu chí (đối với các xã chưa đạt), duy trì và phát triển đối với các xã đã được Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận; sử dụng kinh phí hàng năm, kinh phí khám chữa bệnh tại trạm, xã hội hóa công tác y tế để thực hiện Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã./.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 574/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu574/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành08/05/2014
Ngày hiệu lực08/05/2014
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThể thao - Y tế
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật10 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 574/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 574/QĐ-UBND 2014 phê duyệt thực hiện Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã Hòa Bình 2014 2020


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 574/QĐ-UBND 2014 phê duyệt thực hiện Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã Hòa Bình 2014 2020
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu574/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Hòa Bình
                Người kýBùi Văn Cửu
                Ngày ban hành08/05/2014
                Ngày hiệu lực08/05/2014
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThể thao - Y tế
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật10 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 574/QĐ-UBND 2014 phê duyệt thực hiện Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã Hòa Bình 2014 2020

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 574/QĐ-UBND 2014 phê duyệt thực hiện Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã Hòa Bình 2014 2020

                  • 08/05/2014

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 08/05/2014

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực