Quyết định 60/2005/QĐ-UBND

Quyết định 60/2005/QĐ-UBND Quy định phân công, phân cấp quản lý Nhà nước về y tế trên địa bàn tỉnh Quảng Bình

Nội dung toàn văn Quyết định 60/2005/QĐ-UBND Quy định phân công phân cấp quản lý Nhà nước y tế Quảng Bình


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 60/2005/QĐ-UBND

Đồng Hới, ngày 06 tháng 12 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định 171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Nghị định 172/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Thông tư Liên tịch số 11/2005/TTLT-BYT-BNV ngày 12/4/2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Y tế về việc hướng dẫn chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý Nhà nước về y tế ở địa phương;

Căn cứ Quyết định số 243/2005/QĐ-TTg ngày 05/10/2005 Thủ tướng Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 46/NQ-TW ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế Quảng Bình,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân công, phân cấp quản lý Nhà nước về y tế trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Y tế;
- Cục kiểm tra văn bản- Bộ TP;
- Ban Thường vụ Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ban Pháp chế HĐND, Ban VHXH -HĐND tỉnh;
- Báo QB, Đài PTTH tỉnh;
- Lưu VT, NCVX.

TM/UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phan Lâm Phương

 

QUY ĐỊNH

PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 60/2005/QĐ-UBND ngày 6/12/2005 của UBND tỉnh Quảng Bình)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều1. Phạm vi áp dụng

Việc phân công, phân cấp quản lý Nhà nước về y tế được áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

Điều 2. Nguyên tắc phân công, phân cấp

1. Đảm bảo tính thống nhất và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý Nhà nước về y tế; quá trình tổ chức thực hiện phải tuân thủ Quy định này và các quy định của pháp luật.

2. Phân công, phân cấp quản lý Nhà nước về y tế phải đảm bảo tương ứng giữa nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm, nguồn lực tài chính, năng lực cán bộ và các điều kiện cần thiết để thực hiện việc phân công, phân cấp.

3. Xác định cụ thể, rõ ràng nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm của các sở, ngành, của Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố đối với sự nghiệp y tế; đồng thời đảm bảo tính chủ động, sáng tạo, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ quan quản lý y tế các cấp trong việc quyết định và thực hiện các nhiệm vụ được phân công, phân cấp.

Chương II

NỘI DUNG PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP

Điều 3. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân tỉnh

Uỷ ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm về phát triển sự nghiệp y tế của tỉnh, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về y tế trên địa bàn tỉnh và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện của Sở Y tế, các sở, ban ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố.

2. Quản lý Nhà nước đối với các tổ chức y tế trên địa bàn tỉnh, trực tiếp quản lý Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới.

3. Quyết định thành lập, sáp nhập, nâng cấp, chia tách, giải thể, đình chỉ hoạt động của các bệnh viện huyện, bệnh viện đa khoa khu vực, bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa tỉnh, các trung tâm, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Y tế theo đúng quy hoạch và các điều kiện, thủ tục quy định của pháp luật.

4. Chỉ đạo đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ y tế trong toàn tỉnh.

5. Quyết định công nhận bệnh viện xuất sắc, Trạm y tế đạt chuẩn quốc gia theo các quy định của Bộ Y tế.

6. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Y tế theo hướng dẫn của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ.

7. Tổ chức thực hiện chủ trương xã hội hoá sự nghiệp y tế trên toàn tỉnh

8. Chỉ đạo thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về y tế ở địa phương theo quy định của pháp luật.

9. Chỉ đạo, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong y tế theo quy định của pháp luật

10. Quyết định phân bổ chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp cho các cơ quan, đơn vị sự nghiệp y tế trong tổng số biên chế hành chính, sự nghiệp của tỉnh.

Điều 4. Trách nhiệm của Sở Y tế

1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm, các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực quản lý của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, quy hoạch phát triển ngành của Bộ Y tế; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.

2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới thuộc phạm vi quản lý của tỉnh và phân cấp của Bộ Y tế.

3. Thực hiện quản lý các đơn vị sự nghiệp trực thuộc theo các quy định hiện hành (có danh sách các đơn vị trực thuộc kèm theo); chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp trực thuộc theo quy định của pháp luật.

4. Xây dựng đề án trình Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc quyết định thành lập, sáp nhập, nâng cấp, chia tách, giải thể, đình chỉ hoạt động của các bệnh viện huyện, bệnh viện đa khoa khu vực, bệnh viện chuyên khoa, bệnh viện đa khoa, các trung tâm, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Y tế theo đúng quy hoạch và các điều kiện, thủ tục theo quy định của pháp luật.

5. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh công nhận bệnh viện xuất sắc, Trạm y tế đạt chuẩn quốc gia theo quy định của Bộ Y tế.

6. Xây dựng đề án quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Y tế theo hướng dẫn của Bộ Y tế và Bộ nội vụ, gửi Sở Nội vụ thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.

7. Xây dựng đề án xã hội hoá và thực hiện các chủ trương về xã hội hoá trong lĩnh vực Y tế theo chủ trương của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

8. Thực hiện việc thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật y tế ở địa phương; Thực hiện giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong lĩnh vực y tế theo quy định của pháp luật.

9. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh về kế hoạch phân bổ chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp của Sở Y tế và các đơn vị trực thuộc.

Điều 5. Đối với các sở, ban, ngành liên quan

Các sở, ban, ngành liên quan có trách nhiệm tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về y tế theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình và theo theo quy định của pháp luật, đồng thời phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế trong quá trình thực hiện nhằm đảm bảo sự thống nhất quản lý Nhà nước về y tế trên địa bàn tỉnh.

1. Sở Kế hoạch - Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan tổng hợp các chương trình, kế hoạch y tế có liên quan hàng năm đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh; chịu trách nhiệm về tính hợp lý, sự đáp ứng nhu cầu phát triển của sự nghiệp Y tế.

2. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan lập dự toán, phân bổ, tổ chức thực hiện ngân sách Nhà nước, xây dựng các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức về tài chính ngân sách, đảm bảo tài chính và thực hiện thanh tra, kiểm tra tài chính ngân sách đối với lĩnh vực Y tế theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan.

3. Sở Nội vụ có trách nhiệm thực hiện những quy định về quản lý biên chế, cán bộ, công chức, viên chức ngành Y tế theo quy định của Pháp lệnh cán bộ, công chức và các văn bản hướng dẫn thi hành Pháp lệnh của các Bộ, ngành Trung ương và của tỉnh.

Điều 6. Trách nhiệm của Bệnh viện hữu nghị Việt Nam - CuBa Đồng Hới

1. Khám, chữa bệnh:

- Lãnh đạo, các khoa, phòng liên quan thuộc Bệnh viện được Sở Y tế mời tham dự giao ban điều trị quý, 6 tháng và 01 năm, tham dự các lớp tập huấn nghiệp vụ, chuyên môn nếu có tổ chức.

- Bệnh viện thông báo các trường hợp tai biến, tai nạn, các sai sót chuyên môn của tuyến dưới cho Sở Y tế và các đơn vị liên quan kịp thời bằng văn bản hoặc tổ chức các buổi họp rút kinh nghiệm khi cần có sự tham gia của Lãnh đạo và Phòng Nghiệp vụ y của Sở Y tế.

- Thẩm định các trường hợp tử vong do dịch bệnh và báo cáo kịp thời các cơ quan chức năng để xử lý.

- Tham gia phối hợp triển khai một số nội dung chuyên môn, quy chế, quy trình kỹ thuật, kiểm tra đánh giá công tác Bệnh viện cuối năm.

- Phối hợp với Sở Y tế (trực tiếp là Phòng Nghiệp vụ y của Sở Y tế) để thực hiện công tác chỉ đạo tuyến về chuyên môn kỹ thuật đối với bệnh viện đa khoa khu vực và các bệnh viện huyện, thành phố.

2. Quản lý dược:

- Chịu sự kiểm tra quy chế chuyên môn của Sở y tế về dược trong bảo quản, cung ứng, sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả đặc biệt là thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và thuốc độc.

- Bệnh viện thường xuyên báo cáo kế hoạch sử dụng thuốc độc, thuốc hướng thần, gây nghiện và công tác dược cho Sở Y tế.

3. Thanh tra:

- Chịu sự thanh tra, kiểm tra của Thanh tra Sở Y tế theo quy định được ban hành kèm theo quyết định số 2176/2000/QĐ-BYT ngày 18/7/2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế về vệ sinh an toàn thực phẩm, khám chữa bệnh, sản xuất kinh doanh, sử dụng thuốc kể cả vắc xin sinh phẩm và trang thiết bị y tế trên địa bàn tỉnh

- Phối hợp với Thanh tra Sở Y tế tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành các quy định về quy chế chuyên môn, quy trình kỹ thuật, quy định về y đức.

4. Công tác khác:

- Phối hợp với Trường Trung học Y tế, các bệnh viện, các trung tâm thuộc Sở Y tế và các Hội nghề nghiệp để đào tạo đội ngũ cán bộ cho các đơn vị trong ngành khi có nhu cầu.

- Hàng quý, hàng năm Bệnh viện báo cáo tổng hợp các số liệu hoạt động chuyên môn, thống kê cán bộ theo mẫu của Bộ Y tế ban hành về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo cho Bộ Y tế.

- Hàng năm Bệnh viện gửi báo cáo tổng kết và chỉ tiêu kế hoạch hoạt động năm tới cho Sở Y tế để tổng hợp vào kế hoạch hoạt động của Ngành báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 7. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố

Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về y tế trên địa bàn, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về phát triển sự nghiệp y tế trên địa bàn huyện, thành phố.

1. Xây dựng các chương trình, đề án phát triển sự nghiệp y tế trên địa bàn huyện, thành phố, tổ chức và chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện các chương trình, đề án sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; bảo đảm các điều kiện về ngân sách và biên chế cán bộ y tế, cơ sở vật chất và kỹ thuật để thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Quản lý Nhà nước các cơ sở Y tế đóng trên địa bàn.

3. Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về y tế trên địa bàn.

4. Chỉ đạo việc triển khai thực hiện chủ trương xã hội hoá y tế; thực hiện chuẩn quốc gia y tế xã, phường, thị trấn; thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính và tổ chức đối với Phòng Y tế, các trạm Y tế xã, phường, thị trấn và mạng lưới y tế thôn, bản theo đúng quy định của pháp luật.

5. Thực hiện theo quy định của Chính phủ, của liên Bộ Y tế - Nội vụ, Uỷ ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Sở Nội vụ, Sở Y tế về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Phòng Y tế và các trạm y tế xã, phường, thị trấn; đảm bảo đủ biên chế hành chính của Phòng Y tế, đủ cán bộ và cơ cấu cán bộ y tế xã, phường, thị trấn.

6. Có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, quy hoạch và gửi đào tạo, đào tạo lại cán bộ Phòng Y tế, các trạm y tế xã, phường, thị trấn và y tế thôn, bản.

7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo xử lý vi phạm trong công tác y tế theo quy định của pháp luật.

8. Quyết định số lượng biên chế của Phòng Y tế trong tổng số biên chế hành chính của huyện, thành phố.

Điều 8. Trách nhiệm của Phòng Y tế các huyện, thành phố

1. Hướng dẫn kiểm tra các trạm y tế xã, phường, thị trấn, xây dựng kế hoạch biên chế, đào tạo hàng năm để Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố trình cấp có thẩm quyền quyết định.

2. Tổ chức lập dự toán ngân sách y tế, dự toán chi các chương trình mục tiêu quốc gia hàng năm về y tế của các huyện, thành phố gửi cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố theo quy định của pháp luật. Sau khi được giao dự toán ngân sách, phối hợp với cơ quan chuyên môn về tài chính, kế hoạch của Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc phân bổ ngân sách y tế huyện, thành phố và hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện.

3. Chủ trì phối hợp với các Phòng chuyên môn của Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố và Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện chuẩn quốc gia về y tế xã, phường, thị trấn trên địa bàn.

4. Tổ chức ứng dụng các kinh nghiệm, thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến trong y tế, tổng kết kinh nghiệm và sáng kiến tại địa phương.

5. Hướng dẫn, chỉ đạo phong trào thi đua của ngành, xây dựng và nhân điển hình tiên tiến trên địa bàn các huyện, thành phố.

6. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố các giải pháp thực hiện xã hội hoá y tế; chỉ đạo hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện xã hội hoá y tế.

7. Trực tiếp quản lý các trạm Y tế xã, phường, thị trấn về xây dựng, bảo quản, sử dụng tài sản và cơ sở vật chất các trạm theo phân cấp quản lý hiện hành.

8. Bàn bạc thống nhất với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn về việc đề xuất và thực hiện quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm trưởng, phó trạm y tế và luân chuyển cán bộ, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương và thực hiện chế độ chính sách để trình Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định.

9. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật hoặc do Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố phân công, phân cấp.

Điều 9. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn

1. Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế trên địa bàn.

2. Phối hợp với Phòng Y tế, Trưởng trạm y tế xây dựng kế hoạch về xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác chuyên môn của Trạm y tế.

3. Phối hợp với Phòng Y tế đăng ký với các cơ quan có thẩm quyền cho cán bộ của Trạm y tế được tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

4. Tổ chức thực hiện công tác xã hội hoá về y tế trên địa bàn.

5. Chăm lo xây dựng mạng lưới y tế thôn, bản góp phần củng cố y tế cơ sở

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư và các sở, ngành liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện Quy định này, bảo đảm có hiệu quả.

Điều 11. Hàng năm các sở, ngành có liên quan, Uỷ ban nhân dân huyện, thanh phố đánh giá kết quả việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị mình đã được phân công, phân cấp để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh. Nếu có vấn đề phát sinh hoặc có khó khăn, vướng mắc cần phản ảnh kịp thời về Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem xét bổ sung, điều chỉnh.

 

CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ
UBND TỈNH PHÂN CẤP, UỶ QUYỀN SỞ Y TẾ QUẢN LÝ

(Kèm theo Quyết định số 60/2005/QĐ-UBND ngày 6/12/2005 của UBND tỉnh Quảng Bình)

1- Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh

2- Bệnh viện Đa khoa khu vực Bắc Quảng Bình (Sau khi được thành lập trên cơ sở nâng cấp Bệnh viện huyện Quảng Trạch)

3- Bệnh viện huyện Minh Hoá

4- Bệnh viện huyện Tuyên Hoá

5- Bệnh viện huyện Bố Trạch

6- Bệnh viện huyện Quảng Ninh

7- Bệnh viện huyện Lệ Thuỷ

8- Bệnh viện thành phố Đồng Hới (sau khi được thành lập)

9- Trung tâm y tế dự phòng tỉnh

10 -Trung tâm chăm sóc sức khoẻ sinh sản (đổi tên từ Trung tâm BVBMTE-KHHGĐ)

11- Trung tâm phòng chống bệnh xã hội

12- Trung tâm phòng chống Sốt rét - Nội tiết (kiện toàn từ Trung tâm Phòng chống sốt rét - bướu cổ)

13 -Trung tâm Giám định y khoa - Pháp y - tâm thần (kiện toàn từ Phòng Giám định Y khoa - Pháp y)

14 - Trung tâm truyền thông giáo dục sức khoẻ

15 - Trung tâm phòng chống HIV/AIDS

16 -Trung tâm kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm

17 -Trường Trung học Y tế Quảng Bình

18 -Trung tâm y tế dự phòng các huyện Minh Hoá, Tuyên Hoá, Quảng Trạch, Bố Trạch, Quảng Ninh, Lệ Thuỷ và thành phố Đồng Hới.

 

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 60/2005/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu60/2005/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành06/12/2005
Ngày hiệu lực16/12/2005
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Thể thao - Y tế
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật16 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 60/2005/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 60/2005/QĐ-UBND Quy định phân công phân cấp quản lý Nhà nước y tế Quảng Bình


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 60/2005/QĐ-UBND Quy định phân công phân cấp quản lý Nhà nước y tế Quảng Bình
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu60/2005/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Quảng Bình
                Người kýPhan Lâm Phương
                Ngày ban hành06/12/2005
                Ngày hiệu lực16/12/2005
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Thể thao - Y tế
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật16 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 60/2005/QĐ-UBND Quy định phân công phân cấp quản lý Nhà nước y tế Quảng Bình

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 60/2005/QĐ-UBND Quy định phân công phân cấp quản lý Nhà nước y tế Quảng Bình

                      • 06/12/2005

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 16/12/2005

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực