Quyết định 60/2010/QĐ-UBND

Quyết định 60/2010/QĐ-UBND quy định Chế độ hỗ trợ đối với người áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú; đóng góp và hỗ trợ đối với người áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm quản lý sau cai nghiện thuộc thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành

Quyết định 60/2010/QĐ-UBND Chế độ hỗ trợ áp dụng biện pháp quản lý sau cai đã được thay thế bởi Quyết định 48/2012/QĐ-UBND chế độ hỗ trợ người áp dụng biện pháp quản lý và được áp dụng kể từ ngày 01/01/2013.

Nội dung toàn văn Quyết định 60/2010/QĐ-UBND Chế độ hỗ trợ áp dụng biện pháp quản lý sau cai


UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 60/2010/QĐ-UBND

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ ĐỐI VỚI NGƯỜI ÁP DỤNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI NƠI CƯ TRÚ; CHẾ ĐỘ ĐÓNG GÓP VÀ HỖ TRỢ ĐỐI VỚI NGƯỜI ÁP DỤNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI TRUNG TÂM QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;

Căn cứ Luật phòng, chống ma túy ngày 9/12/2000;

Căn cứ Nghị định số 94/2009/NĐ-CP ngày 26/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma tuý về quản lý sau cai nghiện ma tuý;

Căn cứ Thông tư Liên tịch số 121/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 12/8/2010 của Liên Bộ: Tài chính - Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn chế độ hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú; chế độ đóng góp và hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm quản lý sau cai nghiện;

Xét đề nghị của Liên ngành: Lao động Thương binh và xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công an thống nhất trình UBND Thành phố tại Tờ trình Liên ngành số 1621/TTrLN:LĐTBXH-TC-KHĐT-CA ngày 30 tháng 9 năm 2010,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ hỗ trợ đối với người áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú; chế độ đóng góp và hỗ trợ đối với người áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm quản lý sau cai nghiện thuộc Thành phố Hà Nội.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh văn phòng UBND Thành phố; Thường trực Ban chỉ đạo phòng chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm Thành phố; Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính Kế hoạch và Đầu tư; Công an Thành phố; Giám đốc các Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội; UBND các quận, huyện, thị xã xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hoàng Mạnh Hiển

 

QUY ĐỊNH

CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ ĐỐI VỚI NGƯỜI ÁP DỤNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI NƠI CƯ TRÚ; CHẾ ĐỘ ĐÓNG GÓP VÀ HỖ TRỢ ĐỐI VỚI NGƯỜI ÁP DỤNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI TRUNG TÂM QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 60/2010/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2010 của UBND Thành phố Hà Nội)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định chế độ hỗ trợ đối với người áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú; chế độ đóng góp và hỗ trợ đối với người áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm quản lý sau cai nghiện thuộc Thành phố Hà Nội, theo Nghị định 94/2009/NĐ-CP ngày 26/10/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng chống ma túy về quản lý sau cai nghiện ma túy.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người đã hoàn thành xong thời gian cai nghiện ma túy bắt buộc tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội áp dụng biện pháp sau cai nghiện tại nơi cư trú quy định tại khoản 1 điều 5 chương II Nghị định 94/2009/NĐ-CP ngày 26/10/2009 của Chính phủ.

2. Người đã hoàn thành xong thời gian cai nghiện ma túy bắt buộc tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội áp dụng biện pháp sau cai nghiện tại Trung tâm quản lý sau cai nghiện, quy định tại khoản 1 điều 7 chương III Nghị định 94/2009/NĐ-CP ngày 26/10/2009 của Chính phủ.

3. Người trực tiếp tham gia công tác quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú (Điểm 1, điều 16, Nghị định 94/2009/NĐ-CP).

Chương II

QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ VÀ MỨC ĐÓNG GÓP

Điều 3. Chế độ hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma túy áp dụng biện pháp quản lý sau cai tại nơi cư trú

1. Chế độ hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma túy áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú (Hỗ trợ tư vấn, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ tìm việc làm), thực hiện theo quy định tại Điều 2, Điều 5 Thông tư Liên tịch số 121/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 12/8/2010 của Liên Bộ: Tài chính - Lao động Thương binh và Xã hội về hướng dẫn chế độ hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú; chế độ đóng góp và hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm quản lý sau cai nghiện.

2. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn định kỳ, đột xuất tổ chức xét nghiệm tìm chất ma túy phòng, chống tái nghiện cho người quản lý sau cai nghiện ma túy tại địa phương 2 lần/1 quý (1 lần đột xuất, 1 lần định kỳ); Xét nghiệm khi tiếp nhận đối tượng từ Trung tâm GDLĐXH về quản lý sau cai tại nơi cư trú: 1test.

Điều 4. Chế độ hỗ trợ và mức đóng góp của người sau cai nghiện ma túy áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm

1. Chế độ hỗ trợ và mức đóng góp đối với đối tượng thuộc diện quản lý sau cai 24 tháng tại Trung tâm:

Đơn vị tính: Đồng

STT

Nội dung

Định mức

Tổng số

Chia ra

Đối tượng hoặc Gia đình đóng góp

Ngân sách hỗ trợ

 

- Tổng cộng 24 tháng (có hỗ trợ học nghề);

 

18.090.000

5.760.000

12.330.000

 

- Không hỗ trợ học nghề

 

18.090.000

6.760.000

11.330.000

1

Tiền ăn (*)

600.000đ/ tháng x 24 tháng

14.400.000

5.760.000

8.640.000

2

Học nghề (sơ cấp nghề)

1.000.000 đồng/người

1.000.000

 

 

 

- Nếu chưa được đào tạo nghề.

 

 

 

1.000.000

 

- Nếu đã được đào tạo nghề tại Trung tâm nhưng có nhu cầu học thêm nghề

 

 

1.000.000

 

3

Trang cấp vật dụng cá nhân cần thiết

300.000đ/năm x 2 năm

600.000

 

600.000

4

Điện, nước, vệ sinh, sát trùng

50.000đ/thang x 24 tháng

1.200.000

 

1.200.000

5

Khám chữa bệnh thông thường

30.000đ/tháng x 24 tháng

720.000

 

720.000

6

Hoạt động văn thể

50.000 đồng/năm x 2 năm

100.000

 

100.000

7

Lập hồ sơ (xác minh, rà soát, in ấn,chụp ảnh, thẩm tra. . .)

30.000đ/người

30.000

 

30.000

8

Xét nghiệm MT khi tiếp nhận vào Trung tâm quản lý sau cai và sau khi hết thời gian thi hành QĐ.

20.000đồng/ test x 2test

40.000

 

40.000

 (*) Người sau cai nghiện sẽ tham gia lao động sản xuất tạo ra thu nhập để đóng góp vào tiền ăn hàng tháng (mức 240.000 đồng/người/tháng). Nếu trường hợp kết quả lao động sản xuất mà thu nhập không đủ thì yêu cầu gia đình phải đóng góp số thiếu hụt so với quy định về đóng góp tiền ăn cho người sau cai nghiện. Khi người sau cai nghiện và gia đình không đóng góp đủ thì người sau cai nghiện sẽ ăn ở mức 360.000 đồng/người/tháng.

2. Chế độ hỗ trợ và mức đóng góp đối với đối tượng thuộc diện quản lý sau cai 12 tháng tại Trung tâm:

Đơn vị tính: Đồng

STT

Nội dung

Định mức

Tổng số

Chia ra

Đối tượng hoặc Gia đình đóng góp

Ngân sách hỗ trợ

 

- Tổng cộng 12 tháng (có hỗ trợ học nghề);

 

9.580.000

2.880.000

6.700.000

 

- Không hỗ trợ học nghề

 

9.580.000

3.880.000

5.700.000

1

Tiền ăn (*)

600.000đ/ tháng x 12 tháng

7.200.000

2.880.000

4.320.000

2

Học nghề (sơ cấp nghề)

1.000.000đồng/người

1.000.000

 

 

 

- Nếu chưa được đào tạo nghề.

 

 

 

1.000.000

 

- Nếu đã được đào tạo nghề tại Trung tâm nhưng có nhu cầu học thêm nghề

 

 

1.000.000

 

3

Trang cấp vật dụng cá nhân cần thiết

300.000đ/năm x 1 năm

300.000

 

300.000

4

Điện, nước, vệ sinh, sát trùng

50.000đ/thang x 12 tháng

600.000

 

600.000

5

Khám chữa bệnh thông thường

30.000đ/tháng x 12 tháng

360.000

 

360.000

6

Hoạt động văn thể

50.000 đồng/năm x 1 năm

50.000

 

50.000

7

Lập hồ sơ (xác minh, rà soát, in ấn,chụp ảnh, thẩm tra...)

30.000đ/người

30.000

 

30.000

8

Xét nghiệm MT khi tiếp nhận vào Trung tâm quản lý sau cai và sau khi hết thời gian thi hành QĐ.

20.000đồng/test x 2test

40.000

 

40.000

(*) Người sau cai nghiện sẽ tham gia lao động sản xuất tạo ra thu nhập để đóng góp vào tiền ăn hàng tháng (mức 240.000 đồng/người/tháng). Nếu trường hợp kết quả lao động sản xuất mà thu nhập không đủ thì yêu cầu gia đình phải đóng góp số thiếu hụt so với quy định về đóng góp tiền ăn cho người sau cai nghiện. Khi người sau cai nghiện và gia đình không đóng góp đủ thì người sau cai nghiện sẽ ăn ở mức 360.000 đồng/người/tháng.

3. Tiền ăn đường, tiền tàu xe:

Người sau cai nghiện ma tuý sau khi chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp quản lý sau cai tại Trung tâm được trở về cộng đồng, nếu hoàn cảnh khó khăn hoặc không có thu nhập từ kết quả lao động tại Trung tâm và địa chỉ nơi cư trú đã được xác định rõ ràng, khi trở về nơi cư trú được trợ cấp:

a. Tiền ăn trong những ngày đi đường: 25.000đồng/người/ngày, tối đa không quá 5 ngày.

b. Tiền tàu xe: Theo giá phương tiện công cộng phổ thông.

4. Đối với người sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm bị nhiễm HIV/AIDS:

Được trợ cấp thêm tiền thuốc chữa bệnh, tiền mua sắm các vật dụng phòng, chống nhiễm HIV và các khoản chi hỗ trợ khác (trừ tiền ăn, tiền thuốc chữa bệnh thông thường): Theo quy định tại Quyết định số 96/2007/QĐ-TTg ngày 28/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý, chăm sóc, tư vấn điều trị cho người nhiễm HIV và phòng lây nhiễm HIV tại các cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, cơ sở chữa bệnh, cơ sở bảo trợ xã hội, trại giam, trại tạm giam và các văn bản hướng dẫn thi hành.

5. Kinh phí chuyển đối tượng hết thời gian cai nghiện ma tuý bắt buộc

a. Từ Trung tâm Giáo dục Lao động xã hội sang Trung tâm quản lý sau cai: Thanh toán theo thực tế, tối đa không quá 50.000đồng/đối tượng.

b. Từ Trung tâm Giáo dục Lao động xã hội về quản lý sau cai tại nơi cư trú (bàn giao đối tượng, hồ sơ về địa phương): Thanh toán theo thực tế, tối đa không quá 200.000đồng/đối tượng.

6. Tiền mai táng:

Người sau cai nghiện ma tuý đang thực hiện quyết định quản lý sau cai tại Trung tâm chết mà không còn thân nhân hoặc thân nhân chưa đến kịp (sau 24 giờ), Trung tâm có trách nhiệm mai táng hoặc hoả táng đối với đối tượng nhiễm HIV/AIDS áp dụng mức thu thấp nhất theo quy định của Ban phục vụ lễ tang Thành phố tại thời điểm tử vong. Trong trường hợp cần trưng cầu giám định pháp y để xác định nguyên nhân chết, Trung tâm thanh toán chi phí giám định pháp y theo quy định hiện hành của nhà nước.

7. Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế.

Người sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm được tham gia bảo hiểm y tế theo các quy định hiện hành về chế độ bảo hiểm y tế. Quy định tại Khoản 3 Điều 29 Nghị định 94/2009/NĐ- CP.

8. Về chi phí y tế:

a. Người sau cai nghiện ma túy bị ốm nặng hoặc mắc bệnh hiểm nghèo vượt quá khả năng chữa trị của Trung tâm phải chuyển đến bệnh viện của Nhà nước điều trị: Chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong thời gian nằm viện do bản thân hoặc gia đình tự thanh toán. Trường hợp Trung tâm đã tạm ứng thanh toán chi phi khám bệnh, chữa bệnh thì yêu cầu người sau cai nghiện hoặc gia đình họ bồi hoàn lại.

b. Đối với đối tượng thuộc hộ nghèo, đối tượng là gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa thành niên: Trung tâm hỗ trợ toàn bộ chi phí khám chữa bệnh.

c. Đối với đối tượng thuộc hỗ cận nghèo: Trung tâm hỗ trợ 50% chi phí khám bệnh, chữa bệnh.

d. Trường hợp đối tượng có thẻ Bảo hiểm y tế còn thời hạn sử dụng: Được khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật bảo hiểm y tế.

9. Tiền Vệ sinh phụ nữ: 20.000 đồng/người/tháng/ số tháng chấp hành quyết định.

10. Quy định chế độ miễn giảm đối với đối tượng thuộc diện quản lý sau cai tại Trung tâm theo Nghị định 94/2009/NĐ-CP

a. Đối tượng xét miễn: Người sau cai nghiện ma tuý áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại trung tâm được xét miễn tiền ăn, chi phí khám bệnh, chữa bệnh và các chi phí quản lý khác trong thời gian chấp hành quyết định tại Trung tâm thuộc các trường hợp: Người thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng; Người chưa thành niên, người không có nơi cư trú nhất định; Người bị bệnh AIDS giai đoạn cuối.

- Đối với đối tượng thuộc diện quản lý sau cai 24 tháng:

+ Tiền ăn: 240.000đồng/người/tháng * 24 tháng = 5.760.000 đồng.

+ Học nghề (sơ cấp nghề): Nếu đã được đào tạo nghề nhưng có nhu cầu học thêm nghề: 1.000.000 đồng.

- Đối với đối tượng thuộc diện quản lý sau cai 12 tháng:

+ Tiền ăn: 240.000đồng/người/tháng * 12 tháng = 2.880.000 đồng.

+ Học nghề (sơ cấp nghề): Nếu đã được đào tạo nghề nhưng có nhu cầu học thêm nghề: 1.000.000 đồng.

b. Đối tượng xét giảm: Người thuộc hộ cận nghèo được giảm 50% chi phí tiền ăn và các chi phí quản lý khác trong thời gian chấp hành quyết định tại Trung tâm.

- Đối với đối tượng thuộc diện quản lý sau cai 24 tháng:

+ Tiền ăn: 120.000đ/người/tháng * 24 tháng = 2.880.000 đồng.

+ Học nghề (sơ cấp nghề) Nếu đã được đào tạo nghề nhưng có nhu cầu học thêm nghề: 500.000 uống.

- Đối với đối tượng thuộc diện quản lý sau cai 12 tháng:

+ Tiền ăn: 120.000đồng/người/tháng * 12 tháng = 1.440.000 đồng.

+ Học nghề (sơ cấp nghề) Nếu đã được đào tạo nghề nhưng có nhu cầu học thêm nghề: 500.000 đồng.

c. Đối với các đối tượng xét miễn, giảm chi phí quản lý sau cai, yêu cầu có đầy đủ các thủ tục sau:

- Về tiền ăn, học nghề: Gia đình đối tượng thuộc diện miễn, giảm làm đơn đề nghị gửi Sở lao động Thương binh và Xã hội (qua Chi cục phòng chống tệ nạn xã hội). Đơn phải trình bày rõ thuộc loại đối tượng miễn hoặc giảm, có xác nhận của chính quyền cấp xã, nếu là người bị bệnh AIDS giai đoạn cuối phải có thêm giấy chứng nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.

Các phòng chức năng của Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Chi cục phòng chống tệ nạn xã hội thẩm tra trình Giám đốc Sở ký quyết định cho miễn, giảm theo quy định.

- Về chi phí y tế:

Đối với đối tượng thuộc hộ nghèo, đối tượng là gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa thành niên tại Trung tâm được xét miễn toàn bộ chi phí khám chữa bệnh. Đối với đối tượng thuộc hộ cận nghèo được Trung tâm hỗ trợ 50% chi phí khám bệnh, chữa bệnh. Đối tượng làm đơn được UBND cấp xã xác nhận, Giám đốc Trung tâm quản lý sau cai xem xét quyết định.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 5. Kinh phí thực hiện

1. Đối với các chế độ hỗ trợ cho người sau cai nghiện ma tuý áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú (như hỗ trợ tư vấn, dạy nghề, tạo việc làm, phòng chống tái nghiện, chi phí tiếp nhận người sau cai do Trung tâm bàn giao đối tượng...): Do ngân sách xã, phường, thị trấn đảm bảo hàng năm.

2. Đối với các chế độ hỗ trợ cho người sau cai nghiện ma túy áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm: Bố trí trong chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống ma túy.

Điều 6. Căn cứ các định mức, chế độ quy định tại Chương II

1. Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Công an Thành phố, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, phân bổ kinh phí chương trình phòng chống ma túy theo chế độ định mức quy định và hướng dẫn các đơn vị sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng chế độ tài chính hiện hành và thanh quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước đối với người sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm quản lý sau cai nghiện ma túy.

2. UBND xã, phường, thị trấn căn cứ điều kiện và khả năng ngân sách, xem xét quyết định mức hỗ trợ tư vấn, hỗ trợ học nghề không thấp hơn mức tối thiểu quy định tại điểm 1 điều 3 Chương II quy định này, cân đối ngân sách hỗ trợ cho người sau cai nghiện quản lý tại nơi cư trú ở địa phương.

Điều 7. Hiệu lực thi hành

1. Quy định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có gì khó khăn, vướng mắc đề nghị báo cáo về UBND thành phố Hà Nội để giải quyết./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 60/2010/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu60/2010/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành31/12/2010
Ngày hiệu lực10/01/2011
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 01/01/2013
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 60/2010/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 60/2010/QĐ-UBND Chế độ hỗ trợ áp dụng biện pháp quản lý sau cai


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 60/2010/QĐ-UBND Chế độ hỗ trợ áp dụng biện pháp quản lý sau cai
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu60/2010/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhThành phố Hà Nội
                Người kýHoàng Mạnh Hiển
                Ngày ban hành31/12/2010
                Ngày hiệu lực10/01/2011
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Tài chính nhà nước
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 01/01/2013
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản gốc Quyết định 60/2010/QĐ-UBND Chế độ hỗ trợ áp dụng biện pháp quản lý sau cai

                Lịch sử hiệu lực Quyết định 60/2010/QĐ-UBND Chế độ hỗ trợ áp dụng biện pháp quản lý sau cai