Quyết định 600/QĐ-UBND

Quyết định 600/QĐ-UBND 2023 Quy chế quản lý hòa giải viên lao động Quảng Ngãi

Nội dung toàn văn Quyết định 600/QĐ-UBND 2023 Quy chế quản lý hòa giải viên lao động Quảng Ngãi


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 600/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 19 tháng 4 năm 2023

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Bộ Luật Lao động năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động;

Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 38/TTr-SLĐTBXH ngày 12/4/2023 về việc đề nghị ban hành Quy chế quản lý và phân cấp quản lý hòa giải viên lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và phân cấp quản lý hòa giải viên lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các sở, ban ngành, đoàn thể liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Lao động-TB và XH;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Liên đoàn Lao động tỉnh;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh;
- VPUB: PCVP, KTTH, CBTH;
- Lưu: VT,KGVXmy171

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Hoàng Tuấn

QUY CHẾ

QUẢN LÝ VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 600/QĐ-UBND ngày 19/4/2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định việc quản lý hoà giải viên lao động; phân cấp quản lý hòa giải viên lao động thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

2. Đối tượng áp dụng

a) Hoà giải viên lao động.

b) Cá nhân được các cơ quan, đơn vị của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội và các tổ chức khác giới thiệu tham gia dự tuyển hòa giải viên lao động với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.

c) Cá nhân đăng ký trên Thông báo đăng tin tuyển chọn hòa giải viên lao động theo quy định.

d) Cơ quan tham mưu quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh, cấp huyện.

đ) Các cá nhân, tổ chức khác có liên quan.

Chương II

PHÂN CẤP QUẢN LÝ HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG

Điều 2. Phân cấp quản lý hoà giải viên lao động

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm quản lý hoà giải viên lao động thuộc Sở (bao gồm: các cá nhân được các cơ quan, đơn vị của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội và các tổ chức khác cấp tỉnh giới thiệu tham gia dự tuyển hòa giải viên lao động) và chỉ thực hiện nhiệm vụ khi vụ việc giải quyết tranh chấp lao động phức tạp, liên quan đến nhiều địa phương và được Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố đề xuất, kiến nghị.

2. UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố việc quản lý hoà giải viên lao động thuộc huyện, thị xã, thành phố (bao gồm: các cá nhân được các cơ quan, đơn vị của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội và các tổ chức khác cấp huyện, thị xã, thành phố giới thiệu, tham gia dự tuyển hòa giải viên lao động; cá nhân đăng ký trên Thông báo tuyển chọn hòa giải viên lao động theo quy định).

Điều 3. Thẩm quyền cử hòa giải viên lao động

1. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm cử hòa giải viên lao động tham gia hỗ trợ hòa giải tranh chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề; hỗ trợ phát triển quan hệ lao động thuộc Sở quản lý để thực hiện nhiệm vụ hòa giải trên địa bàn tỉnh.

2. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố cử hòa giải viên lao động tham gia hỗ trợ hòa giải tranh chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề; hỗ trợ phát triển quan hệ lao động thuộc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố quản lý để thực hiện nhiệm vụ hòa giải trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.

Trường hợp vụ việc giải quyết tranh chấp lao động phức tạp, liên quan đến nhiều địa phương, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thị xã, thành phố có văn bản đề xuất Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cử hòa giải viên lao động cùng phối hợp, tham gia với các địa phương.

Điều 4. Phạm vi hoạt động của hoà giải viên lao động

1. Đối với hòa giải viên lao động thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý:

- Tham gia hòa giải tranh chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề và yêu cầu hỗ trợ phát triển quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh khi có đơn yêu cầu gửi đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc hòa giải viên lao động mà vụ việc có tính chất phức tạp, liên quan đến nhiều địa phương. Trường hợp hòa giải viên lao động trực tiếp nhận đơn đề nghị giải quyết từ đối tượng tranh chấp thì phải chuyển cho Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để phân loại xử lý, cử hoà giải viên lao động thực hiện nhiệm vụ theo quy định.

- Trường hợp cần thiết, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét cử hoà giải viên lao động do Sở quản lý tham gia hỗ trợ hòa giải tranh chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề, hỗ trợ phát triển quan hệ lao động ở các huyện, thị xã, thành phố theo báo cáo, đề nghị của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố.

2. Đối với hòa giải viên lao động thuộc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thị xã, thành phố quản lý:

- Tham gia hòa giải tranh chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề và yêu cầu hỗ trợ phát triển quan hệ lao động tại địa phương khi có đơn yêu cầu gửi đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc hòa giải viên lao động. Trường hợp hòa giải viên lao động trực tiếp nhận đơn đề nghị giải quyết từ đối tượng tranh chấp thì phải chuyển cho Trưởng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để phân loại xử lý, cử hoà giải viên lao động thực hiện nhiệm vụ theo quy định.

- Hòa giải viên lao động do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thị xã, thành phố nào quản lý thì hoạt động trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố đó.

Chương III

NGHĨA VỤ, NHIỆM VỤ VÀ CHẾ ĐỘ, ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG CỦA HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG

Điều 5. Nghĩa vụ của hòa giải viên lao động

1. Tuân thủ các nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động theo quy định tại Điều 180 của Bộ luật Lao động.

2. Chấp hành sự phân công của cơ quan quản lý hòa giải viên lao động, tuân thủ đúng các quy định pháp luật, không được lợi dụng uy tín, quyền hạn, trách nhiệm của mình làm tổn hại đến lợi ích của các bên hoặc lợi ích của Nhà nước trong quá trình giải quyết hòa giải tranh chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề; hỗ trợ phát triển quan hệ lao động.

3. Không được từ chối nhiệm vụ hòa giải tranh chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề; hỗ trợ phát triển quan hệ lao động khi được cử tham gia giải quyết tranh chấp lao động hoặc tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề mà không có lý do chính đáng (trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền).

4. Báo cáo kết quả hoà giải, hỗ trợ cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đã cử hoà giải viên lao động tham gia hoà giải, hỗ trợ.

Điều 6. Nhiệm vụ của hòa giải viên lao động

1. Hòa giải viên lao động thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 184, Điều 187, Điều 191 và Điều 195 của Bộ luật Lao động.

2. Nhiệm vụ hỗ trợ phát triển quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh bao gồm một số hoạt động như sau:

a) Hỗ trợ người lao động, tổ chức đại diện người lao động, người sử dụng lao động đối thoại, thương lượng tập thể và tư vấn pháp luật lao động (khi có yêu cầu).

b) Theo dõi, đôn đốc các công việc đã thực hiện thỏa thuận, hòa giải thành công do hòa giải viên lao động trực tiếp giải quyết trước đó; kịp thời thông báo cho cơ quan quản lý hòa giải viên những vấn đề phát sinh (nếu có).

c) Hỗ trợ tổ chức, doanh nghiệp trong việc xây dựng và hoàn thiện các công cụ quản trị theo quy định của pháp luật lao động (khi có yêu cầu).

d) Hỗ trợ phát triển quan hệ lao động cho các cụm, khu công nghiệp hoặc một số doanh nghiệp có đông lao động, có quan hệ lao động phức tạp (khi có yêu cầu).

3. Khi hòa giải viên lao động thực hiện nhiệm vụ hoà giải tranh chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề; hỗ trợ phát triển quan hệ lao động với tư cách là người đứng ra phân giải, hỗ trợ để các bên đưa ra hướng giải quyết một cách dân chủ và tự nguyện theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Chế độ, điều kiện hoạt động của hòa giải viên lao động

1. Chế độ, điều kiện hoạt động của hòa giải viên lao động thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 96 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.

2. Hòa giải viên lao động được tham gia các hoạt động tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn về giải quyết hòa giải tranh chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề; hỗ trợ phát triển quan hệ lao động để đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ của mình do các cơ quan có thẩm quyền tổ chức.

3. Cơ quan cử hòa giải viên lao động quy định tại Điều 3 của Quy chế này có trách nhiệm bố trí địa điểm, phương tiện làm việc, tài liệu, văn phòng phẩm và các điều kiện cần thiết khác để hòa giải viên lao động làm việc.

4. Kinh phí chi trả các chế độ, điều kiện hoạt động của hòa giải viên lao động do ngân sách nhà nước bảo đảm. Việc lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Hàng năm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng dự toán đảm bảo nhiệm vụ chi cho công tác cho hòa giải viên lao động thuộc Sở quản lý và được bố trí kinh phí hoạt động vào dự toán chi thường xuyên hàng năm của đơn vị; UBND cấp huyện chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng dự toán đảm bảo nhiệm vụ chi cho công tác cho hòa giải viên lao động thuộc Phòng quản lý và được bố trí kinh phí vào dự toán chi thường xuyên hàng năm của đơn vị.

Điều 8. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động

1. Thẩm quyền đánh giá

a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động thuộc Sở quản lý.

b) UBND cấp huyện chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động thuộc Phòng quản lý.

2. Tiêu chí đánh giá

a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ khi đáp ứng các tiêu chí sau:

- Tiêu chí 1: Tỷ lệ hòa giải thành/tổng số vụ hòa giải tranh chấp lao động đạt từ 80% trở lên.

- Tiêu chí 2: Có ít nhất 01 hoạt động hỗ trợ phát triển quan hệ lao động.

Chỉ xét khi có phát sinh nhiệm vụ hòa giải, giải quyết tranh chấp lao động.

b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ khi đáp ứng các tiêu chí sau:

- Tiêu chí 1: Tỷ lệ hòa giải thành/tổng số vụ hòa giải tranh chấp lao động đạt từ 50% đến dưới 80%.

- Tiêu chí 2: Có ít nhất 01 hoạt động hỗ trợ phát triển quan hệ lao động.

- Chỉ xét khi có phát sinh nhiệm vụ hòa giải, giải quyết tranh chấp lao động.

c) Hoàn thành nhiệm vụ

Khi tỷ lệ hòa giải thành/tổng số vụ hòa giải tranh chấp lao động đạt dưới 50% và chỉ xét khi có phát sinh nhiệm vụ hòa giải, giải quyết tranh chấp lao động.

d) Không hoàn thành nhiệm vụ

Từ chối nhiệm vụ hòa giải từ 02 lần trở lên trong năm khi được cử tham gia hòa giải, giải quyết tranh chấp lao động hoặc tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề mà không có lý do chính đáng.

e) Đối với những hoà giải viên lao động trong năm không có phát sinh nhiệm vụ thì được xem xét đánh giá ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Tổ chức thực hiện

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm

a) Tổng hợp kế hoạch tuyển chọn, bổ nhiệm hòa giải viên lao động thuộc các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và kế hoạch tuyển chọn, bổ nhiệm hòa giải viên lao động thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để xây dựng kế hoạch chung của toàn tỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại theo quy định.

b) Công khai, cập nhật, đăng tải danh sách họ tên, địa bàn phân công hoạt động, số điện thoại, địa chỉ liên hệ của hòa giải viên lao động được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương để người lao động, người sử dụng lao động biết và liên hệ.

c) Quản lý hòa giải viên theo phân cấp quản lý.

d) Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng dự toán đảm bảo nhiệm vụ chi cho công tác hòa giải viên lao động cấp tỉnh.

đ) Theo dõi, đôn đốc, tổng hợp báo cáo công tác hòa giải, giải quyết tranh chấp lao động; công tác quản lý hòa giải viên lao động trên địa bàn tỉnh.

2. UBND cấp huyện chịu trách nhiệm chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố thực hiện

a) Quý I hằng năm, rà soát nhu cầu tuyển chọn, bổ nhiệm hòa giải viên lao động thuộc thẩm quyền quản lý để lập kế hoạch và báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

b) Thông báo công khai việc tuyển chọn hòa giải viên lao động trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố; tiếp nhận hồ sơ đăng ký, giới thiệu tuyển chọn hòa giải viên lao động của các ứng viên; rà soát người đủ tiêu chuẩn, tổng hợp, báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định.

c) Công khai, cập nhật, đăng tải danh sách họ tên, địa bàn phân công hoạt động, số điện thoại, địa chỉ liên hệ của hòa giải viên lao động được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương.

d) Quản lý hòa giải viên theo phân cấp quản lý.

3. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc các đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 600/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu600/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành19/04/2023
Ngày hiệu lực...
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcLao động - Tiền lương
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhậtnăm ngoái
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 600/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 600/QĐ-UBND 2023 Quy chế quản lý hòa giải viên lao động Quảng Ngãi


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 600/QĐ-UBND 2023 Quy chế quản lý hòa giải viên lao động Quảng Ngãi
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu600/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Quảng Ngãi
                Người kýTrần Hoàng Tuấn
                Ngày ban hành19/04/2023
                Ngày hiệu lực...
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcLao động - Tiền lương
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhậtnăm ngoái

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Quyết định 600/QĐ-UBND 2023 Quy chế quản lý hòa giải viên lao động Quảng Ngãi

                            Lịch sử hiệu lực Quyết định 600/QĐ-UBND 2023 Quy chế quản lý hòa giải viên lao động Quảng Ngãi

                            • 19/04/2023

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực