Quyết định 603/QĐ-UBND

Quyết định 603/QĐ-UBND năm 2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Định

Quyết định 603/QĐ-UBND năm 2009 chức năng nhiệm vụ quyền hạn Sở TN&MT Bình Định đã được thay thế bởi Quyết định 366/QĐ-UBND chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức Sở Tài nguyên Bình Định 2016 và được áp dụng kể từ ngày 03/02/2016.

Nội dung toàn văn Quyết định 603/QĐ-UBND năm 2009 chức năng nhiệm vụ quyền hạn Sở TN&MT Bình Định


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 603/QĐ-UBND

Quy Nhơn, ngày 19 tháng 8 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15/7/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND các cấp quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 184/2003/QĐ-UB ngày 14/11/2003 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Thiện

 

QUY ĐỊNH

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 603/QĐ-UBND ngày 19/8/2009 của UBND tỉnh)

Chương I

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Điều 1. Vị trí và chức năng

1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường, bao gồm: đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, địa chất, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, quản lý tổng hợp về biển và hải đảo; thực hiện các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:

a. Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án về lĩnh vực tài nguyên và môi trường và các giải pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh;

b. Dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các tổ chức thuộc Sở; phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó phòng Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.

2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:

a. Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài nguyên và môi trường;

b. Đề án thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, đổi tên các phòng chuyên môn nghiệp vụ, chi cục quản lý nhà nước chuyên ngành và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở;

c. Dự thảo các văn bản quy định cụ thể về quan hệ công tác giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các Sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh.

3. Hướng dẫn tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế

- kỹ thuật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc ban hành; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.

4. Về đất đai:

a. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chính phủ phê duyệt; hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;

b. Tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện đã được phê duyệt;

c. Tổ chức thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho các tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;

d. Thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; ký hợp đồng thuê đất; tổ chức thực hiện đăng ký và chỉnh lý biến động về sử dụng đất theo phân cấp;

Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu sử dụng tài sản gắn liền với đất; đăng ký quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất cho các tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật;

đ. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các thủ tục về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất; việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính; việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;

e. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập và chỉnh lý biến động bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai cấp tỉnh;

g. Chủ trì xây dựng, sửa đổi, bổ sung bảng giá các loại đất và phương án giá đất hàng năm, giá đất các khu tái định cư trên địa bàn tỉnh gửi Sở Tài chính thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; đề xuất việc giải quyết các trường hợp vướng mắc về bảng giá các loại đất hàng năm hoặc giá đất tái định cư đã được công bố; tổ chức thực hiện điều tra, tổng hợp và cung cấp thông tin, dữ liệu về giá đất; thực hiện các nhiệm vụ khác về giá đất theo quy định của Chính phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường.

h. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, sửa đổi, bổ sung chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất; hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất sau khi ban hành;

i. Tổ chức kiểm tra việc thu hồi đất, phát triển quỹ đất, đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất;

k. Tổ chức, quản lý hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện và Trung tâm Phát triển quỹ đất trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.

5. Về tài nguyên nước:

a. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập quy hoạch, kế hoạch quản lý, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;

b. Tổ chức thẩm định các đề án, dự án về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, chuyển nước giữa các lưu vực sông thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh;

c. Tổ chức thực hiện việc xác định ngưỡng giới hạn khai thác nước đối với các sông, các tầng chứa nước, các khu vực dự trữ nước, các khu vực hạn chế khai thác nước; kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước trên địa bàn;

d. Tổ chức thẩm định hồ sơ cấp phép, gia hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực, thu hồi giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước và giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp theo thẩm quyền; thực hiện thu phí, lệ phí về tài nguyên nước; thanh tra, kiểm tra các hoạt động về tài nguyên nước theo quy định của pháp luật;

đ. Tổ chức thực hiện công tác điều tra cơ bản, kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài nguyên nước trên địa bàn; tổ chức quản lý, khai thác các công trình quan trắc tài nguyên nước do địa phương đầu tư xây dựng;

e. Tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt;

g. Hướng dẫn, kiểm tra việc trám lấp giếng không sử dụng theo quy định của pháp luật;

h. Tham gia tổ chức phối hợp liên ngành của Trung ương, thường trực tổ chức phối hợp liên ngành của tỉnh về quản lý, khai thác, bảo vệ nguồn nước lưu vực sông.

6. Về tài nguyên khoáng sản:

a. Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan xác định khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; xác định khu vực đấu thầu thăm dò, khai thác khoáng sản;

b. Tổ chức thẩm định đề án, báo cáo thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; tham gia xây dựng quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản;

c. Tổ chức thẩm định hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép chuyển nhượng, cho phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản trong trường hợp được thừa kế và các đề án đóng cửa mỏ thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

Riêng các hoạt động khoáng sản trong Khu kinh tế Nhơn Hội và các khu công nghiệp của tỉnh do Ban Quản lý khu kinh tế Bình Định chủ trì thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định;

d. Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động khoáng sản; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về hoạt động khoáng sản và xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm pháp luật về khoáng sản theo quy định của pháp luật;

đ. Quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu về thăm dò khoáng sản; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt và định kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.

7. Về môi trường:

a. Tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường tại địa phương theo định kỳ; điều tra, xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm, lập danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật; kiểm tra việc thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường của các cơ sở đó;

b. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch huy động các nguồn lực nhằm ứng phó, khắc phục ô nhiễm môi trường do các sự cố môi trường gây ra theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;

c. Thực hiện việc cấp, gia hạn và thu hồi giấy phép đối với chủ nguồn thải, chủ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn nguy hại theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, cấp giấy xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu theo thẩm quyền;

d. Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường, các dự án thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;

đ. Chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện chương trình, đề án bảo vệ, khắc phục, cải tạo cảnh quan môi trường liên ngành, bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước theo phân công của Ủy bân nhân dân tỉnh;

e. Hướng dẫn xây dựng và tổ chức, quản lý hệ thống quan trắc môi trường theo quy định của pháp luật; thống kê, lưu trữ số liệu về môi trường tại địa phương;

g. Tổ chức thực hiện các hoạt động truyền thông bảo vệ môi trường thuộc phạm vi chức năng của Sở;

h. Tổ chức việc thu phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, phí bảo vệ môi trường đối với chất thải theo quy định của pháp luật;

i. Tổng hợp dự toán chi sự nghiệp bảo vệ môi trường của các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương và phối hợp với Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh; chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính quản lý quỹ bảo vệ môi trường của địa phương theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.

8. Về khí tượng thủy văn:

a. Tổ chức thẩm định hồ sơ về việc cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, thu hồi giấy phép hoạt động của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng ở địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và kiểm tra việc thực hiện;

b. Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thủy văn chuyên dùng; tham gia xây dựng phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn;

c. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan ở Trung ương và địa phương trong việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm hành lang an toàn kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn của Trung ương trên địa bàn;

d. Tổng hợp và báo cáo tình hình, tác động của biến đổi khí hậu đối với các yếu tố tự nhiên, con người và kinh tế - xã hội ở địa phương; phối hợp với các ngành có liên quan đề xuất và kiến nghị các biện pháp ứng phó thích hợp.

9. Về đo đạc và bản đồ:

a. Xác nhận đăng ký; thẩm định hồ sơ và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, bổ sung, gia hạn và thu hồi giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;

b. Tổ chức, quản lý việc triển khai các hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch; quản lý chất lượng các công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ; thống nhất quản lý toàn bộ hệ thống tư liệu đo đạc và bản đồ tại địa phương; quản lý việc bảo mật, lưu trữ, cung cấp khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ; quản lý việc bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc và bản đồ;

c. Quản lý và tổ chức thực hiện việc xây dựng, cập nhật, khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đo đạc và bản đồ tại địa phương, bao gồm: hệ thống điểm đo đạc cơ sở, cơ sở dữ liệu nền thông tin địa lý, hệ thống địa danh trên bản đồ, hệ thống bản đồ địa chính, hệ thống bản đồ hành chính, bản đồ nền, bản đồ chuyên đề phục vụ các mục đích chuyên dụng, bản đồ địa hình;

d. Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới hành chính, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật.

10. Về quản lý tổng hợp biển và hải đảo:

a. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh các cơ chế, chính sách thu hút, khuyến khích và bảo đảm quyền cư trú, sản xuất, kinh doanh trên các đảo ven bờ phù hợp với các mục tiêu về bảo vệ chủ quyền quốc gia, phát triển bền vững kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường biển;

b. Chủ trì hoặc tham gia thẩm định, đánh giá các quy hoạch mạng lưới dịch vụ và các dự án đầu tư công trình, trang thiết bị phục vụ quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;

c. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch quản lý tổng hợp vùng duyên hải của tỉnh sau khi được phê duyệt;

d. Chủ trì giải quyết hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết các vấn đề về quản lý, khai thác tài nguyên biển và hải đảo liên ngành, liên tỉnh liên quan đến địa bàn quản lý của tỉnh;

đ. Chủ trì, tham gia với các cơ quan có liên quan trong việc điều tra, đánh giá tiềm năng tài nguyên biển, hải đảo; thu thập, xây dựng dữ liệu về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo ở tỉnh;

e. Tổ chức thực hiện tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và khai thác có hiệu quả các lợi ích, tiềm năng kinh tế biển, ven biển và hải đảo.

11. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; chủ trì hoặc tham gia thẩm định, đánh giá và tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu, đề án, dự án ứng dụng tiến bộ công nghệ có liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn.

12. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở và các đơn vị sự nghiệp công lập khác của địa phương hoạt động dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công do Sở tổ chức thực hiện.

13. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân ; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.

14. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm trên lĩnh vực tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Sở theo quy định của pháp luật hoặc phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.

15. Xây dựng Quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu các tổ chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật để trình UBND tỉnh quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền phân cấp;

16. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở.

17. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.

18. Xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường; thống kê, báo cáo tình hình quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường tại địa phương theo quy định của pháp luật.

19. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.

Chương II

TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ

Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy

1. Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường có: Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.

a. Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;

b. Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một hoặc một số lĩnh vực công tác, theo phân công của Giám đốc Sở; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công.

2. Việc bổ nhiệm Giám đốc và các Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành và theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc và các Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.

3. Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở, gồm:

a. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ:

- Văn phòng Sở;

- Thanh tra Sở;

- Phòng Quản lý đất đai;

- Phòng Đo đạc bản đồ;

- Phòng Tài nguyên khoáng sản;

- Phòng Tài nguyên nước và khí tượng thủy văn;

- Phòng Biển và Hải đảo.

b. Chi cục quản lý nhà nước chuyên ngành: Chi cục Bảo vệ môi trường.

c. Các đơn vị trực thuộc:

- Đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước đảm bảo một phần chi phí hoạt động:

+ Trung tâm Công nghệ thông tin;

+ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.

- Đơn vị sự nghiệp tự trang trải toàn bộ chi phí hoạt động: Trung tâm Kỹ thuật dịch vụ tài nguyên và môi trường;

- Căn cứ vào tình hình cụ thể công tác quản lý ngành, lĩnh vực, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc thành lập các phòng, đơn vị sự nghiệp khác thuộc Sở theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Biên chế

1. Biên chế hành chính, sự nghiệp của Sở Tài nguyên và Môi trường do Chủ tịch UBND tỉnh giao. Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ và khối lượng công việc, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường lập kế hoạch biên chế trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định.

2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc phân bổ chỉ tiêu biên chế cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc trên cơ sở tổng biên chế hành chính sự nghiệp được giao; đồng thời có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc quản lý, sử dụng biên chế của các đơn vị trực thuộc; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý những vi phạm về quản lý, sử dụng biên chế thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

3. Việc tuyển dụng, bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Sở và đơn vị trực thuộc Sở phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

Chương III

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 5. Chế độ làm việc

1. Sở Tài nguyên và Môi trường làm việc theo chế độ Thủ trưởng. Giám đốc Sở là người chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Sở theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường về tổ chức, hoạt động của Sở và các cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở; xin ý kiến về những vấn đề vượt quá thẩm quyền và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh khi có yêu cầu.

Điều 6. Mối quan hệ công tác

1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại Điều 1 Quy định này.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ.

3. Đối với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố: Thực hiện mối quan hệ phối hợp theo nguyên tắc bảo đảm sự kết hợp chặt chẽ, thống nhất giữa quản lý nhà nước theo ngành và quản lý nhà nước theo lãnh thổ trên lĩnh vực tài nguyên và môi trường trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 7. Trách nhiệm thi hành

1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức các hoạt động Sở theo đúng Quy định này và các quy định khác của pháp luật.

2. Căn cứ Quy định này và Quy chế làm việc của UBND tỉnh Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chế làm việc của Sở.

Điều 8. Sửa đổi, bổ sung Quy định

Trong trường hợp cần thiết hoặc có sự thay đổi, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 603/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu603/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành19/08/2009
Ngày hiệu lực19/08/2009
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 03/02/2016
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 603/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 603/QĐ-UBND năm 2009 chức năng nhiệm vụ quyền hạn Sở TN&MT Bình Định


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 603/QĐ-UBND năm 2009 chức năng nhiệm vụ quyền hạn Sở TN&MT Bình Định
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu603/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bình Định
                Người kýNguyễn Văn Thiện
                Ngày ban hành19/08/2009
                Ngày hiệu lực19/08/2009
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Tài nguyên - Môi trường
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 03/02/2016
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 603/QĐ-UBND năm 2009 chức năng nhiệm vụ quyền hạn Sở TN&MT Bình Định

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 603/QĐ-UBND năm 2009 chức năng nhiệm vụ quyền hạn Sở TN&MT Bình Định