Quyết định 611/QĐ-UBND

Quyết định 611/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Điều lệ Hội Sâm Ngọc Linh tỉnh Kon Tum

Nội dung toàn văn Quyết định 611/QĐ-UBND 2017 phê duyệt Điều lệ Hội Sâm Ngọc Linh Kon Tum


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 611/QĐ-UBND

Kon Tum, ngày 04 tháng 12 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI SÂM NGỌC LINH TỈNH KON TUM

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ;

Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;

Xét đề nghị của Hội sâm Ngọc Linh tỉnh Kon Tum tại Tờ trình số 01/TTr-HSNL ngày 27 tháng 10 năm 2017 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 562/TTr-SNV ngày 16 tháng 11 năm 2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Sâm Ngọc Linh tỉnh Kon Tum đã được Đại hội thành lập Hội thông qua ngày 06 tháng 10 năm 2017.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Hội sâm Ngọc Linh tỉnh Kon Tum chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3 (t/h);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Sở Khoa học và Công nghệ;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH3

CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Hòa

 

ĐIỀU LỆ

HỘI SÂM NGỌC LINH TỈNH KON TUM
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 611/QĐ-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi

1. Tên gọi: Hội sâm Ngọc Linh tỉnh Kon Tum.

2. Tên tiếng Anh: Ngoc Linh Ginseng Association In Kon Tum.

3. Tên viết tắt: NGOCLINH GINSENG KONTUM.

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích

1. Hội sâm Ngọc Linh tỉnh Kon Tum (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tự nguyện của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp Việt Nam đã và đang hoạt động nghiên cứu, bảo tồn, sản xuất, kinh doanh sâm Ngọc Linh có xuất xứ từ vùng núi Ngọc Linh, tỉnh Kon Tum.

2. Mục đích của Hội là tập hợp, đoàn kết hội viên, hoạt động thường xuyên, không vụ lợi, nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội, hội viên, của cộng đồng; hỗ trợ nhau trong hoạt động nghiên cứu, bảo tồn, phát triển sản xuất và kinh doanh sâm Ngọc Linh Kon Tum, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở

1. Hội có tư cách pháp nhân, trụ sở, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Hội là thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Kon Tum.

2. Trụ sở của Hội đặt tại thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.

Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động

1. Hội hoạt động trên phạm vi địa bàn tỉnh Kon Tum, trong lĩnh vực nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh sâm Ngọc Linh Kon Tum.

2. Hội chịu sự quản lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Kon Tum và các cơ quan có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động

1. Tự nguyện, tự quản;

2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch;

3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động;

4. Không vì mục đích lợi nhuận;

5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương II

QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ

Điều 6. Quyền hạn

1. Tuyên truyền mục đích của Hội.

2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.

3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Hội, hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.

4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội và thực hiện các dịch vụ công theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.

7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật.

8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở lệ phí, hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động sản xuất, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.

9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của nhà nước giao.

Điều 7. Nhiệm vụ

1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển sâm Ngọc Linh Kon Tum, góp phần xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

3. Phổ biến, tập huấn kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.

4. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.

6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của hội.

7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.

8. Hướng dẫn, hỗ trợ kinh nghiệm, kỹ thuật, vốn cho hội viên trong sản xuất, kinh doanh sản phẩm sâm Ngọc Linh Kon Tum. Bảo vệ, bảo tồn và phát triển danh tiếng, chất lượng, giá trị của sâm Ngọc Linh Kon Tum. Làm đầu mối liên kết giữa các tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng, phát triển chuỗi giá trị sản phẩm sâm Ngọc Linh Kon Tum.

9. Tiếp nhận, sử dụng và khai thác giá trị chỉ dẫn địa lý “Ngọc Linh” cho sản phẩm sâm củ và “Nhãn hiệu chứng nhận sâm Ngọc Linh Kon Tum” theo quy định của pháp luật; làm nòng cốt trong việc xây dựng và phát triển thương hiệu sâm Ngọc Linh Kon Tum trong và ngoài nước.

10. Tham gia phát triển sâm Ngọc Linh Kon Tum theo quy hoạch.

11. Cùng với các cơ quan nhà nước phát hiện, đấu tranh ngăn chặn các hành vi sản xuất, kinh doanh sâm Ngọc Linh không rõ nguồn gốc, kém chất lượng, gây ảnh hưởng đến danh tiếng, giá trị của sâm Ngọc Linh.

12. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

Chương III

HỘI VIÊN

Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên

1. Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:

а. Hội viên chính thức: Công dân, tổ chức Việt Nam đang hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, quảng bá sản phẩm sâm Ngọc Linh, có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội có thể trở thành hội viên chính thức của Hội.

b. Hội Viên liên kết: Công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động nghiên cứu, kinh doanh sâm Ngọc Linh Kon Tum chưa có điều kiện hoặc chưa đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức của Hội, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin vào Hội, được Hội công nhận là hội viên liên kết.

c. Hội viên danh dự: Công dân, tổ chức Việt Nam tâm huyết với sâm Ngọc Linh, có công đóng góp bảo tồn và phát triển sâm Ngọc Linh hoặc có nhiều đóng góp trong việc xây dựng và phát triển Hội chưa có điều kiện hoặc chưa đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức của Hội, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin vào Hội, được Hội công nhận là Hội viên danh dự của Hội.

2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:

- Là những tổ chức, cá nhân Việt Nam có các hoạt động nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh sâm Ngọc Linh Kon Tum;

- Có tâm huyết và cam kết bảo vệ, phát triển danh tiếng, chất lượng và giá trị của sâm Ngọc Linh Kon Tum;

- Chấp hành tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước; các quy định của tỉnh Kon Tum; Điều lệ Hội, nội quy, quy chế và các quy định của Hội;

- Có tinh thần đoàn kết, hỗ trợ hội viên trong sản xuất, kinh doanh sâm Ngọc Linh Kon Tum;

- Trung thực, tự nguyện tham gia Hội; có tinh thần bảo vệ, xây dựng và phát triển Hội vững mạnh.

Điều 9. Quyền của hội viên

1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.

2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.

3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.

4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.

5. Được giới thiệu hội viên mới.

б. Được khen thưởng theo quy định của Hội.

7. Được cấp thẻ hội viên (nếu có).

8. Được Hội xét, đề nghị cấp tem chỉ dẫn địa lý “Ngọc Linh” và “Nhãn hiệu chứng nhận sâm Ngọc Linh Kon Tum” để sử dụng cho sản phẩm sâm củ và các sản phẩm chế biến từ sâm Ngọc Linh sản xuất trên địa bàn tỉnh Kon Tum (nếu đủ điều kiện).

9. Được hỗ trợ, phổ biến, trao đổi học tập kinh nghiệm trong nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh sâm Ngọc Linh; được tham gia các dự án, đề tài nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, kinh doanh sâm Ngọc Linh do Hội chủ trì.

10. Được thực hiện các quyền của Hội viên quy định trong Quy chế kiểm soát nội bộ của Hội.

11. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.

12. Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hội và các chức danh lãnh đạo của Hội.

Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên

1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.

2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.

3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.

4. Bảo vệ, bảo tồn và phát triển danh tiếng, chất lượng, giá trị của sâm Ngọc Linh Kon Tum. Hỗ trợ, giúp đỡ hội viên trong sản xuất, kinh doanh sâm Ngọc Linh Kon Tum theo đúng quy định của pháp luật.

5. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.

6. Đóng lệ phí, hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.

Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra hội

1. Thủ tục kết nạp hội viên:

a. Đơn xin gia nhập Hội (theo mẫu);

b. Tờ khai hội viên (theo mẫu);

c. Quyết định thành lập hoặc giấy phép kinh doanh (nếu là tổ chức).

2. Thủ tục ra hội:

a. Có đơn tự nguyện xin ra khỏi Hội (theo mẫu);

b. Những trường hợp sau Hội có quyền xóa tên hội viên, thu hồi thẻ hội viên hoặc khai trừ ra khỏi Hội:

- Vi phạm nghiêm trọng Điều lệ Hội;

- Vi phạm đạo đức nghề nghiệp, làm ảnh hưởng đến thể diện, uy tín, danh dự và tài chính của Hội hoặc hội viên khác;

- Bị kết án bởi bản án của tòa án hoặc bị cơ quan nhà nước đình chỉ hoạt động, bị giải thể hay bị tuyên bố phá sản;

- Bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự;

- Không tham gia sinh hoạt Hội hoặc không đóng hội phí từ một năm trở lên mà không có lý do.

- Bị quản chế hành chính.

3. Thẩm quyền kết nạp và cho ra Hội đối với hội viên:

a. Hội viên đủ điều kiện kết nạp và hội viên tự nguyện xin ra khỏi Hội hoặc hội viên bị xóa tên, khai trừ, thu hồi thẻ nêu tại điểm b, mục 2 Điều này do Ban Chấp hành Hội xem xét, quyết định khi có trên 1/2 số Ủy viên Ban Chấp hành Hội tán thành.

b. Sau 15 ngày kể từ ngày kết nạp hội viên mới hoặc chấm dứt tư cách hội viên, Hội có trách nhiệm thông báo đến hội viên.

Chương IV

TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG

Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội

1. Đại hội.

2. Ban Chấp hành.

3. Ban Thường trực.

4. Ban Kiểm tra.

5. Văn phòng Hội, các ban chuyên môn (thành lập khi đủ điều kiện theo quy định của pháp luật).

6. Các tổ chức thuộc Hội (thành lập khi đủ điều kiện theo quy định của pháp luật).

Điều 13. Đại hội

1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 5 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.

2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.

3. Nhiệm vụ của Đại hội:

a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;

b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);

c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;

d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra Hội;

đ) Các nội dung khác (nếu có);

e) Thông qua nghị quyết Đại hội.

4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:

a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;

b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 14. Ban Chấp hành Hội

1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên chính thức của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:

a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;

b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;

c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;

d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường trực, Ban Kiểm tra; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;

đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/2 (một phần hai) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:

a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 2 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường trực hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành;

c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.

Điều 15. Ban Thường trực Hội

1. Ban Thường trực Hội gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy viên Thường trực và một số ủy viên khác, số lượng ủy viên Thường trực Hội do Ban Chấp hành quyết định và cử ra trong số các ủy viên Ban Chấp hành. Nhiệm kỳ của Ban Thường trực Hội cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường trực Hội:

a. Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;

b. Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;

c. Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội;

d. Chỉ đạo hoạt động thường xuyên của Hội.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường trực Hội:

a. Ban Thường trực Hội hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

b. Ban Thường trực Hội 6 tháng họp 01 (một) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường trực đề nghị;

c. Các cuộc họp của Ban Thường trực là hợp lệ khi có 2/3 (hai phân ba) ủy viên Ban Thường trực tham gia dự họp. Ban Thường trực có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường trực Hội quyết định;

d. Các quyết định, kết luận của Ban Thường trực Hội được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường trực dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.

Điều 16. Văn phòng Hội

1. Văn phòng Hội là cơ quan giúp việc cho Ban Chấp hành, Ban Thường trực Hội, tham mưu xử lý công việc hàng ngày và các công việc hành chính khác của Hội; quản lý, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, danh sách hội viên của Hội theo quy định của pháp luật.

2. Văn phòng Hội có Chánh Văn phòng, các Phó Chánh Văn phòng và một số nhân viên.

Điều 17. Ban Kiểm tra Hội

1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và một số Ủy viên do Đại hội bầu. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội. Trưởng ban, Phó Trưởng ban Kiểm tra do Ban Kiểm tra bầu trong số các Ủy viên Ban Kiểm tra.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:

a. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường trực, các quy chế của Hội;

b. Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 18. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội

1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:

a. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường trực Hội;

b. Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành và Ban Thường trực Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường trực Hội;

c. Chỉ đạo chuẩn bị nội dung, quyết định triệu tập và chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành, Ban Thường trực Hội theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường trực Hội;

d. Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường trực ký các văn bản của Hội;

d. Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.

3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.

Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường trực Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.

Điều 19. Ủy viên Thường trực Hội

1. Giúp Chủ tịch, các Phó Chủ tịch tổ chức triển khai các hoạt động thường xuyên của Hội;

2. Giúp Chủ tịch Hội trực tiếp chỉ đạo các hoạt động của Văn phòng Hội.

Chương V

CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ

Điều 20. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội

Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về Hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.

Chương VI

TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN

Điều 21. Tài chính, tài sản của Hội

1. Tài chính của Hội:

a. Nguồn thu của Hội:

- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng năm của hội viên;

- Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật;

- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;

- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có);

- Các khoản thu hợp pháp khác;

b. Các khoản chi của Hội:

- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;

- Chi xây dựng hoặc thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc;

- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật;

- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.

2. Tải sản của Hội: Tài sản của Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; từ nguồn các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).

Điều 22. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội

1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.

2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.

3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.

4. Hàng năm, Hội phải lập báo cáo tài chính theo quy định về quản lý tài chính hiện hành, đồng thời gửi cơ quan quản lý nhà nước về hội theo quy định của pháp luật. Báo cáo tài chính hàng năm của Hội phải được báo cáo công khai trước Ban Thường trực và Hội nghị Ban Chấp hành. Báo cáo tài chính cả nhiệm kỳ được báo cáo công khai trước Đại hội.

Chương VII

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

Điều 23. Khen thưởng

1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 24. Kỷ luật

1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội; làm tổn hại đến uy tín, danh dự của Hội thì tùy theo mức độ sai phạm sẽ áp dụng các hình thức kỷ luật: khiển trách, cảnh cáo, xóa tên, khai trừ ra khỏi Hội hoặc có thể bị đưa ra truy tố trước pháp luật. Trường hợp gây thiệt hại về vật chất, tài chính của Hội thì ngoài hình thức kỷ luật còn phải bồi thường theo quy định của Hội.

2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội

Chỉ có Đại hội Hội sâm Ngọc Linh tỉnh Kon Tum mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được 2/3 số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 26. Hiệu lực thi hành

1. Điều lệ Hội sâm Ngọc Linh tỉnh Kon Tum gồm 08 Chương, 26 Điều đã được Đại hội thành lập Hội sâm Ngọc Linh tỉnh Kon Tum thông qua ngày 06 tháng 10 năm 2017 tại thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum.

2. Căn cứ quy định của pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội sâm Ngọc Linh tỉnh Kon Tum có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 611/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu611/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành04/12/2017
Ngày hiệu lực04/12/2017
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 611/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 611/QĐ-UBND 2017 phê duyệt Điều lệ Hội Sâm Ngọc Linh Kon Tum


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 611/QĐ-UBND 2017 phê duyệt Điều lệ Hội Sâm Ngọc Linh Kon Tum
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu611/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Kon Tum
                Người kýNguyễn Văn Hòa
                Ngày ban hành04/12/2017
                Ngày hiệu lực04/12/2017
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật6 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 611/QĐ-UBND 2017 phê duyệt Điều lệ Hội Sâm Ngọc Linh Kon Tum

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 611/QĐ-UBND 2017 phê duyệt Điều lệ Hội Sâm Ngọc Linh Kon Tum

                      • 04/12/2017

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 04/12/2017

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực