Quyết định 62/2002/QĐ-BNN

Quyết định 62/2002/QĐ-BNN về vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Quyết định 62/2002/QĐ-BNN vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật đã được thay thế bởi Quyết định 66/2008/QĐ-BNN quy định vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật và được áp dụng kể từ ngày 20/06/2008.

Nội dung toàn văn Quyết định 62/2002/QĐ-BNN vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật


BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 62/2002/QĐ-BNN

Hà Nội, ngày 11 tháng 07 năm 2002 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VÙNG, CƠ SỞ AN TOÀN DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT  

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Căn cứ Nghị định số 73/CP ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn;
Căn cứ Pháp lệnh Thú y ngày 15/ 02 /1993; Nghị định số 93/CP ngày 27/11/1993 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Thú y;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thú y,
 

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 3 tháng, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Thú y, Giám đốc các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THỨ TRƯỞNG




Bùi Bá Bổng


QUY ĐỊNH

VÙNG, CƠ SỞ AN TOÀN DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT
(Ban hành theo Quyết định số: 62 2002/QĐ - BNN ngày 11 / 7 /2002 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng:

1.Vùng an toàn dịch bệnh (sau đây viết tắt là VATDB), cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh (sau đây viết tắt là cơ sở ATDB) để cung cấp động vật, sản phẩm động vật cho tiêu dùng trong nước hoặc xuất khẩu gồm:

a) VATDB, cơ sở ATDB một loài động vật đối với một bệnh hoặc nhiều bệnh.

b) VATDB, cơ sở ATDB nhiều loài động vật đối với một bệnh hoặc nhiều bệnh.

2. Động vật, sản phẩm động vật trong Quy định này theo Điều 2 khoản 1,2 của Pháp lệnh Thú y, trừ động vật dưới nước.

3. Tổ chức, cá nhân có các hoạt động liên quan đến chăn nuôi gia súc, gia cầm; sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y; mua bán, giết mổ động vật; chế biến, kinh doanh sản phẩm động vật trong VATDB, cơ sở ATDB phải thực hiện theo Quy định này.

Điều 2. Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Vùng an toàn dịch bệnh” là vùng lãnh thổ được xác định ở đó không xảy ra ca bệnh nào trong thời gian quy định cho từng bệnh và hoạt động về thú y đảm bảo kiểm soát được dịch bệnh, giết mổ, kinh doanh, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật.

VATDB gồm vùng an toàn và vùng đệm. Vùng đệm là vùng tiếp giáp với vùng an toàn.

2. Cơ sở ATDB là trong phạm vi cơ sở chăn nuôi không xảy ra ca bệnh nào trong thời gian quy định cho từng bệnh và hoạt động chăn nuôi, thú y đảm bảo kiểm soát được dịch bệnh, xuất, nhập động vật, sản phẩm động vật.

3. “ổ dịch” là một bệnh truyền nhiễm hoặc ký sinh trùng thuộc danh mục do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định xảy ra ở một xã hoặc một cơ sở có hoạt động liên quan đến chăn nuôi, giết mổ động vật, chế biến sản phẩm động vật.

4. “Giám sát dịch bệnh” là việc theo dõi, kiểm tra, đánh giá tính chất, nguyên nhân xuất hiện, phương thức lây lan bệnh trong suốt quá trình chăn nuôi, vận chuyển, giết mổ động vật, chế biến kinh doanh sản phẩm động vật và đề ra các biện pháp phòng bệnh, khống chế bệnh hoặc thanh toán đối với từng bệnh cụ thể.

Điều 3. Phân công trách nhiệm:

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương việc xây dựng VATDB, cơ sở ATDB ở địa phương, đầu tư cho các hoạt động về thú y và các hoạt động khác trong VATDB, cơ sở ATDB.

2. Cục Thú y chịu trách nhiệm hướng dẫn xây dựng, thẩm định VATDB, cơ sở ATDB, chỉ đạo các Chi cục Thú y trong việc xây dựng và quản lý các hoạt động đối với VATDB, cơ sở ATDB.

3. Chi cục Thú y tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện và cơ sở chăn nuôi trong việc xây dựng, quản lý VATDB, cơ sở ATDB và thực hiện các nội dung chuyên môn kỹ thuật thuộc thẩm quyền. 

Chương 2:

ĐIỀU KIỆN THÚ Y ĐỐI VỚI VÙNG, CƠ SỞ AN TOÀN DỊCH BỆNH

Điều 4. Điều kiện vệ sinh thú y (VSTY) đối với VATDB, cơ sở ATDB để xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật gồm:

1. Không có dịch bệnh Lở mồm long móng (LMLM), Dịch tả lợn trong khoảng thời gian từ ngày có con vật ốm, chết, giết huỷ cuối cùng đến ngày được công nhận là VATDB, cơ sở ATDB theo quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT.

2. Có xảy ra bệnh khác thuộc danh mục phải công bố dịch của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nhưng không phát thành dịch và động vật mắc bệnh được tiêu huỷ, xử lý kịp thời theo quy định;

3. Thực hiện đầy đủ các yêu cầu về thú y trong bản Quy định này đối với việc tiêm phòng, kiểm dịch, kiểm tra vệ sinh thú y giết mổ, chế biến, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật, thức ăn chăn nuôi, khai báo dịch bệnh.

4. Đảm bảo đủ điều kiện VSTY ở các cơ sở có hoạt động liên quan đến thú y quy định ở Điều 1, khoản 3 của Quy định này theo quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT và hướng dẫn cụ thể của Cục Thú y.

Điều 5. Điều kiện VSTY đối với VATDB, cơ sở ATDB để cung cấp động vật, sản phẩm động vật cho tiêu dùng trong nước gồm:

1. Đảm bảo đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 4 khoản 2, 3, 4 của Quy định này;

2. Không xảy ra dịch bệnh đang đề nghị công nhận là vùng an toàn đối với dịch bệnh đó trong thời gian được quy định tuỳ theo từng vùng, tính chất từng bệnh, từng loài động vật tính đến ngày được công nhận đối với VATDB, cơ sở ATDB.

Điều 6. Quy định về việc khai báo dịch bệnh:

Cơ sở chăn nuôi, giết mổ động vật khi thấy động vật mắc bệnh hoặc chết phải báo ngay cho cơ quan thú y sở tại hoặc chính quyền địa phương và không được bán, giết mổ, lưu thông trên thị trường.

Thú y xã, trạm thú y huyện nhận được khai báo phải kiểm tra xác minh ngay, trong trường hợp nghi mắc bệnh LMLM, Dịch tả lợn hoặc bệnh được đăng ký ATDB, cơ sở ATDB thì phải báo cáo ngay cho Chi cục Thú y tỉnh, thành phố, đồng thời lấy mẫu gửi chẩn đoán, xét nghiệm.

Điều 7. Quy định về việc tiêm phòng:

Chế độ tiêm phòng đối với từng bệnh, từng loài gia súc và loại vac xin trong VATDB, cơ sở ATDB để xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật phải tiêm phòng theo Quy định số 1243 NN-TY/QĐ, ngày 24/7/1996 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Điều 8. Quy định về việc kiểm dịch động vật:

1. Trong trường hợp cần ngăn chặn dịch bệnh lây lan, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cho phép thành lập các chốt kiểm dịch động vật trên các đường giao thông chính trong vùng đệm.

2. Kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, đặc biệt đối với động vật, sản phẩm động vật nhập vào VATDB, cơ sở ATDB.

3. Phải có cơ sở cách ly kiểm dịch. Thời gian theo dõi cách ly kiểm dịch tuỳ theo từng bệnh.

4. Chỉ cấp giấy chứng nhận kiểm dịch cho động vật, sản phẩm động vật được lấy từ VATDB, cơ sở ATDB.

Điều 9. Quy định về kiểm tra vệ sinh thú y và giết mổ động vật:

1. Thức ăn chăn nuôi phải đảm bảo chất lượng, đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y.

2. Việc giết mổ gia súc để kinh doanh phải thực hiện tại các cơ sở giết mổ được phép của các cơ quan có thẩm quyền. Gia súc giết mổ phải được cơ quan thú y kiểm soát giết mổ.

3. Việc giết mổ gia cầm để kinh doanh phải được cơ quan thú y kiểm soát chặt chẽ.

Điều 10. Quy định về chẩn đoán, xét nghiệm:

1. Khi có động vật ốm, chết nghi ngờ mắc dịch bệnh nguy hiểm phải được cơ quan thú y tiến hành chẩn đoán, xét nghiệm và có phiếu kết quả chẩn đoán kèm theo báo cáo dịch bệnh.

2. Tiến hành khảo sát, đánh giá về huyết thanh học theo Quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Điều 11. Quy định về xử lý động vật mắc bệnh truyền nhiễm:

1. Thực hiện việc giết huỷ động vật mắc bệnh LMLM ngay khi phát hiện được bệnh.

2. Thực hiện việc giết mổ bắt buộc động vật mắc bệnh Dịch tả lợn.

3. Thực hiện việc giết huỷ, giết mổ bắt buộc đối với động vật mắc các bệnh khác theo hướng dẫn, giám sát của cơ quan thú y phù hợp cho từng bệnh theo quy định của pháp luật về thú y.

Chương 3:

THỦ TỤC ĐĂNG KÝ VÀ CÔNG NHẬN VÙNG, CƠ SỞ AN TOÀN DỊCH BỆNH 

Điều 12. Địa phương, cơ sở chăn nuôi đăng ký xây dựng VATDB, cơ sở ATDB phải lập hồ sơ đăng ký gồm:

1. Đơn đăng ký VATDB, cơ sở ATDB (theo mẫu quy định của Cục Thú y);

2. Tờ trình về điều kiện VATDB, cơ sở ATDB dự kiến được xây dựng có các nội dung sau:

a) Lập báo cáo mô tả VATDB, cơ sở ATDB về địa điểm, địa lý tự nhiên, đặc điểm sản xuất chăn nuôi;

b) Hoạt động thú y trong VATDB, cơ sở ATDB;

Mỗi VATDB, cơ sở ATDB có một tờ trình riêng.

Điều 13. Nơi đăng ký VATDB, cơ sở ATDB và thời hạn tiến hành:

1. Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cơ sở chăn nuôi đăng ký xây dựng VATDB gửi hồ sơ đăng ký xây dựng VATDB, cơ sở ATDB nói ở Điều 12 về Chi cục Thú y tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

2. Trong phạm vi 30 ngày kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, Chi cục Thú y cùng Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cơ sở chăn nuôi tiến hành lập dự án xây dựng VATDB, cơ sở ATDB.

Điều 14. Địa phương, cơ sở chăn nuôi đăng ký công nhận VATDB, cơ sở ATDB phải làm thủ tục sau:

1. Lập hồ sơ đăng ký gồm:

a) Đơn đề nghị thẩm định;

b) Tờ trình về điều kiện VATDB, cơ sở ATDB đã được xây dựng.

2. Nộp hồ sơ đăng ký về Cục Thú y.

Trong phạm vi 30 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ. Cục Thú y thẩm định điều kiện VATDB, cơ sở ATDB và trả lời kết quả. Khi đủ điều kiện thì các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận VATDB, cơ sở ATDB cho địa phương theo quy định tại Điều 17, Quy định này.

Trong trường hợp thẩm định là chưa đủ điều kiện là VATDB, cơ sở ATDB thì địa phương, cơ sở có thể đề nghị thẩm định lại sau khi đã sửa chữa, khắc phục những nội dung chưa đạt yêu cầu trong lần thẩm định trước.

Điều 15. Thành lập đoàn thẩm định VATDB, cơ sở ATDB:

1. Cục Thú y có trách nhiệm quyết định thành lập đoàn thẩm định.

2.Thành phần đoàn thẩm định do Cục trưởng Cục Thú y quyết định gồm các cán bộ thuộc các đơn vị chuyên môn kỹ thuật thú y có liên quan đến nội dung thẩm định.

Điều 16. Nhiệm vụ của đoàn thẩm định:

1. Kiểm tra các điều kiện của VATDB, cơ sở ATDB đề nghị được công nhận.

2. Đánh giá về tình hình dịch bệnh, vận chuyển gia súc trong vùng và xuất, nhập với các địa phương, nước khác.

3. Xác định khả năng của các cơ quan có trách nhiệm đối với VATDB, cơ sở ATDB.

4. Lập báo cáo thẩm định và kiến nghị ở một trong các mức sau đây:

a) Mức A: đạt đầy đủ tiêu chuẩn về nội dung kiểm tra đối với VATDB, cơ sở ATDB, đề nghị công nhận VATDB, cơ sở ATDB.

b) Mức B: đạt tiêu chuẩn chưa đầy đủ, cần hoàn thành những nội dung theo yêu cầu của đoàn thẩm định để đề nghị thẩm định lại.

c) Mức C: không đạt tiêu chuẩn, cần tiếp tục các hoạt động xây dựng VATDB, cơ sở ATDB.

Điều 17. Thẩm quyền cấp giấy công nhận VATDB, cơ sở ATDB:

Cục Thú y cấp giấy công nhận huyện, quận, cơ sở chăn nuôi là VATDB, cơ sở ATDB theo đề nghị của Chi cục Thú y tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Điều 18. Quản lý VATDB, cơ sở ATDB:

1. Giấy công nhận VATDB, cơ sở ATDB có giá trị 02 năm kể từ ngày cấp và được thông báo cho các tỉnh, thành phố trong phạm vi cả nước. Trước khi hết thời hạn 3 tháng đơn vị phải có đơn xin thẩm định lại gửi về Cục Thú y. Nếu trong thời gian được cấp giấy công nhận VATDB, cơ sở ATDB không đảm bảo các yêu cầu theo quy định thì cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy.

2. Cục Thú y tổ chức thẩm định lại VATDB, cơ sở ATDB trong phạm vi 2 tháng kể từ ngày nhận đơn xin thẩm định, với các nội dung sau:

a) Điều kiện vệ sinh thú y cơ sở chăn nuôi.

b) Kiểm tra huyết thanh học các bệnh đăng ký an toàn và các bệnh truyền lây sang người.

c) Kiểm tra công tác tiêm phòng, kiểm dịch, kiểm soát giết mổ.

Điều 19. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về thú y đối với VATDB, cơ sở ATDB:

1. Cục Thú y chịu trách nhiệm:

a) Hướng dẫn, chỉ đạo các Chi cục Thú y trong việc xây dựng VATDB, cơ sở ATDB.

b) Thẩm định VATDB, cơ sở ATDB.

c) Ra quyết định công nhận VATDB, cơ sở ATDB.

d) Giám sát, kiểm tra, thanh tra các VATDB, cơ sở ATDB.

2. Chi cục Thú y tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm:

a) Phối hợp với các cơ quan hữu quan ở địa phương, cơ sở chăn nuôi xây dựng VATDB, cơ sở ATDB.

b) Đề nghị Cục Thú y công nhận VATDB, cơ sở ATDB.

c) Giám sát, kiểm tra, thanh tra các hoạt động thú y trong VATDB.

3. Các đơn vị được Cục Thú y cử thẩm định, chẩn đoán xét nghiệm đối với các VATDB, cơ sở ATDB phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những kết luận của mình.

Điều 20. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến chăn nuôi thú y trong VATDB, cơ sở ATDB:

1. Các cơ sở chăn nuôi, chế biến thức ăn chăn nuôi, giết mổ động vật, kinh doanh sản phẩm động vật trong VATDB, cơ sở ATDB phải tuân theo mọi quy định của pháp luật về thú y đối với VATDB, cơ sở ATDB.

2. Tổ chức, cá nhân ở các vùng khác có các hoạt động liên quan đến VATDB, cơ sở ATDB phải chấp hành các quy định áp dụng đối với VATDB, cơ sở ATDB.

Chương 4:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 Điều 21. Trách nhiệm thi hành:

Cục trưởng Cục Thú y trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Quy định này.

Trong quá trình thực hiện Quy định này nếu có vướng mắc phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ( Cục Thú y) xem xét giải quyết.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THỨ TRƯỞNG




Bùi Bá Bổng

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 62/2002/QĐ-BNN

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu62/2002/QĐ-BNN
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành11/07/2002
Ngày hiệu lực11/10/2002
Ngày công báo31/08/2002
Số công báoSố 42
Lĩnh vựcThể thao - Y tế, Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 20/06/2008
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 62/2002/QĐ-BNN

Lược đồ Quyết định 62/2002/QĐ-BNN vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản sửa đổi, bổ sung

      Văn bản bị đính chính

        Văn bản được hướng dẫn

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 62/2002/QĐ-BNN vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu62/2002/QĐ-BNN
              Cơ quan ban hànhBộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
              Người kýBùi Bá Bổng
              Ngày ban hành11/07/2002
              Ngày hiệu lực11/10/2002
              Ngày công báo31/08/2002
              Số công báoSố 42
              Lĩnh vựcThể thao - Y tế, Tài nguyên - Môi trường
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 20/06/2008
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản được dẫn chiếu

                Văn bản được hợp nhất

                  Văn bản gốc Quyết định 62/2002/QĐ-BNN vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 62/2002/QĐ-BNN vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật