Quyết định 62/2005/QĐ-UBND

Quyết định 62/2005/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ do Thành phố Cần Thơ ban hành

Quyết định 62/2005/QĐ-UBND cơ cấu tổ chức Sở Nội vụ Cần Thơ đã được thay thế bởi Quyết định 84/2008/QĐ-UBND chức năng nhiệm vụ quyền hạn Sở Nội vụ Cần Thơ và được áp dụng kể từ ngày 22/09/2008.

Nội dung toàn văn Quyết định 62/2005/QĐ-UBND cơ cấu tổ chức Sở Nội vụ Cần Thơ


ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 62/2005/QĐ-UBND

Cần Thơ, ngày 28 tháng 9 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Thông tư số 05/2004/TT-BNV ngày 19 tháng 01 năm 2004 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về công tác nội vụ ở địa phương;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Vị trí và chức năng:

Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ, giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác nội vụ, bao gồm các lĩnh vực: tổ chức bộ máy, biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp; cải cách hành chính; tổ chức chính quyền địa phương, quản lý địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; tổ chức hội và tổ chức phi Chính phủ; các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở theo đúng chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

Sở Nội vụ chịu sự quản lý toàn diện và trực tiếp của Ủy ban nhân dân thành phố; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn:

1. Trình Ủy ban nhân dân thành phố các quyết định, chỉ thị về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.

2. Trình Ủy ban nhân dân thành phố quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về công tác nội vụ trên địa bàn thành phố.

3. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.

4. Về tổ chức bộ máy hành chính, sự nghiệp thành phố:

a) Trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định việc phân cấp quản lý về tổ chức bộ máy đối với Ủy ban nhân dân quận, huyện và các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp;

b) Trình Ủy ban nhân dân thành phố đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và quận, huyện theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định theo thẩm quyền;

c) Thẩm định và trình Ủy ban nhân dân thành phố đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công để Ủy ban nhân dân thành phố quyết định trên cơ sở quy hoạch và phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

d) Thẩm định và trình Ủy ban nhân dân thành phố việc quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy cơ quan chuyên môn, các chi cục thuộc cơ quan chuyên môn và đơn vị sự nghiệp dịch vụ công thuộc Ủy ban nhân dân thành phố quản lý;

đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện quản lý;

e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn của thành phố có liên quan hướng dẫn, kiểm tra cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật; phối hợp với các cơ quan hữu quan của thành phố phân loại, xếp hạng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của thành phố.

5. Về tổ chức chính quyền các cấp của thành phố:

a) Trình Ủy ban nhân dân thành phố đề án về thành lập, sáp nhập, chia tách, điều chỉnh các đơn vị hành chính trên địa bàn thành phố để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;

b) Giúp Ủy ban nhân dân thành phố nghiên cứu, hướng dẫn, theo dõi công tác tổ chức và hoạt động bộ máy chính quyền các cấp thuộc thành phố; phối hợp với các cơ quan hữu quan của thành phố tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Quốc hội; tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp thuộc thành phố theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của các cơ quan Trung ương; giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân về thực hiện các quy định của pháp luật về bầu cử; tổng hợp báo cáo kết quả bầu cử Hội đồng nhân dân, bầu cử Ủy ban nhân dân và thực hiện các thủ tục để Ủy ban nhân dân thành phố trình Thủ tướng Chính phủ, hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê chuẩn các chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật;

c) Làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý công tác bồi dưỡng kiến thức pháp luật, quản lý nhà nước, quản lý hành chính đối với đại biểu Hội đồng nhân dân; tổ chức thống kê số lượng, chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân, thành viên Ủy ban nhân dân các cấp để tổng hợp báo cáo theo quy định.

6. Về công tác địa giới hành chính:

a) Tổ chức triển khai thực hiện các nguyên tắc về quản lý, phân vạch, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn thành phố theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ;

b) Theo dõi, quản lý địa giới hành chính trong thành phố; chuẩn bị các thủ tục đề nghị điều chỉnh địa giới hành chính, nâng cấp đô thị theo quy định; hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của Nhà nước về điều chỉnh địa giới hành chính tại địa phương;

c) Làm đầu mối giải quyết các vấn đề tranh chấp địa giới hành chính dưới cấp thành phố;

d) Tổng hợp để thành phố báo cáo cấp có thẩm quyền những vấn đề tranh chấp địa giới hành chính của thành phố còn có ý kiến khác nhau;

đ) Tổng hợp và quản lý hồ sơ bản đồ địa giới, mốc, chỉ giới hành chính của thành phố theo hướng dẫn và quy định của Bộ Nội vụ.

7. Về cán bộ, công chức, viên chức nhà nước của thành phố:

a) Trình Ủy ban nhân dân thành phố các đề án: phân công, phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và cán bộ công chức cơ sở; chính sách chế độ tiền lương, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ khác đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ dân cử, lao động hợp đồng trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; sử dụng, đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Nội vụ;

b) Về quản lý, sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp:

- Xây dựng và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố kế hoạch biên chế của địa phương để Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định tổng biên chế sự nghiệp và thông qua tổng biên chế hành chính trước khi báo cáo Bộ Nội vụ;

- Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phương án giao chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp huyện; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;

- Hướng dẫn, quản lý biên chế đối với Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên và chỉ tiêu biên chế của các đơn vị sự nghiệp được nhà nước giao kinh phí để thực hiện cơ chế khoán một số loại dịch vụ công hoặc giao kinh phí hoạt động bằng hình thức định mức chi theo khối lượng công việc;

c) Giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn, công chức dự bị; xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ công chức cấp xã, phường, thị trấn, công chức dự bị; giúp Ủy ban nhân dân thành phố thống nhất quản lý và thực hiện kế hoạch sau khi được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt; hướng dẫn và kiểm tra việc thi tuyển, bố trí, sắp xếp, thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ công chức xã, phường, thị trấn;

d) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định hoặc quyết định theo phân cấp việc bố trí, sử dụng, đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc diện Ủy ban nhân dân thành phố quản lý;

đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về chức danh, tiêu chuẩn; tổ chức thi tuyển, nâng ngạch, chuyển ngạch công chức, viên chức; xây dựng cơ cấu công chức trong các đơn vị thuộc thành phố theo quy định.

8. Về công tác cải cách hành chính:

a) Trình Ủy ban nhân dân thành phố về chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn thành phố; giúp Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo và triển khai thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính của Chính phủ trên địa bàn thành phố;

b) Giúp Ủy ban nhân dân thành phố và Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính thành phố nghiên cứu xây dựng chương trình, kế hoạch (ngắn hạn, dài hạn) và tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính của thành phố theo sự chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương, Thành ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố;

c) Tổ chức phổ biến, hướng dẫn, phối hợp và kiểm tra các ngành, các cấp trong việc thực hiện có hiệu quả chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của thành phố;

d) Nghiên cứu lập các đề án chuyên đề về cải cách thủ tục hành chính; tổ chức thực hiện thí điểm và nhân rộng mô hình tiên tiến sau khi được Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính và Ủy ban nhân dân thành phố cho phép thực hiện;

đ) Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền về cải cách hành chính trong toàn thành phố theo Quyết định số 178/2003/QĐ-TTg ngày 03 tháng 9 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Tuyên truyền Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010;

e) Phối hợp với Sở Tài chính dự trù kinh phí thực hiện cải cách hành chính hàng năm của thành phố trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt; đồng thời, phối hợp với Sở Tài chính phân bổ kinh phí phục vụ công tác cải cách hành chính cho từng cơ quan, đơn vị thuộc thành phố;

9. Về công tác Hội và Tổ chức phi Chính phủ trong thành phố:

a) Thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo thẩm quyền cho phép thành lập, giải thể, phê duyệt điều lệ của hội, tổ chức phi Chính phủ trong thành phố theo quy định;

b) Hướng dẫn, kiểm tra và trình Ủy ban nhân dân thành phố xử lý theo thẩm quyền việc thực hiện điều lệ hội, tổ chức phi chính phủ trong thành phố;

10. Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về nội vụ và theo các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân thành phố;

11. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực công tác được Ủy ban nhân dân thành phố giao theo quy định của pháp luật.

12. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác nội vụ đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc thành phố, Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện, xã, phường, thị trấn; giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo lĩnh vực công tác được giao đối với các tổ chức của các Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn thành phố.

13. Tổng hợp, thống kê theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về tổ chức các cơ quan hành chính, sự nghiệp; số lượng đơn vị hành chính cấp quận, huyện, xã, phường, thị trấn; số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ công chức cấp xã; hướng dẫn thực hiện phân cấp quản lý hồ sơ cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật.

14. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, cung cấp số liệu vào công tác quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ.

15. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các hoạt động dịch vụ công trong các lĩnh vực công tác được giao.

16. Thực hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Nội vụ.

17. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định.

18. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố.

19. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ Nội vụ và Ủy ban nhân dân thành phố giao.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế:

1. Lãnh đạo:

Sở Nội vụ có Giám đốc và không quá ba (03) Phó Giám đốc.

Giám đốc là người đứng đầu đơn vị, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố về toàn bộ các hoạt động của Sở Nội vụ.

Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về các nhiệm vụ công tác được giao.

2. Cơ cấu tổ chức:

- Văn phòng;

- Thanh tra;

- Phòng Đào tạo;

- Phòng Tổ chức - Cán bộ công chức;

- Phòng Xây dựng Chính quyền địa phương;

- Phòng Cải cách hành chính.

3. Biên chế:

- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu công tác, Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định số lượng biên chế hàng năm.

- Việc bố trí cán bộ, công chức của Sở phải căn cứ vào nhu cầu, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định pháp luật hiện hành.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 307/2004/QĐ-UB ngày 27 tháng 10 năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành phố về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ.

Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan Ban, ngành thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; 
- Bộ Nội vụ; Bộ Tư pháp;
- TT.Thành ủy, TT.HĐND TP;
- TV. UBND TP;       
- Đoàn ĐBQH Cần Thơ;         
- UBMTTQ và các đoàn thể cấp TP;
- TAND và VKSND TP;
- Cơ quan TW trên địa bàn;
- VP Thành ủy và các Ban Đảng;
- Sở, Ban ngành TP;
- TT. HĐND và UBND quận, huyện;
- Cơ quan Báo, Đài trên địa bàn;
- VP.UBND TP (2A,B,D , 4, 6, 7, 8, TTTH);
- Lưu: TTLT. X12

TM. UBND THÀNH PHỐ CẦN THƠ
CHỦ TỊCH




Võ Thanh Tòng

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 62/2005/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu62/2005/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành28/09/2005
Ngày hiệu lực08/10/2005
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 22/09/2008
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 62/2005/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 62/2005/QĐ-UBND cơ cấu tổ chức Sở Nội vụ Cần Thơ


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 62/2005/QĐ-UBND cơ cấu tổ chức Sở Nội vụ Cần Thơ
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu62/2005/QĐ-UBND
              Cơ quan ban hànhThành phố Cần Thơ
              Người kýVõ Thanh Tòng
              Ngày ban hành28/09/2005
              Ngày hiệu lực08/10/2005
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcBộ máy hành chính
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 22/09/2008
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản gốc Quyết định 62/2005/QĐ-UBND cơ cấu tổ chức Sở Nội vụ Cần Thơ

              Lịch sử hiệu lực Quyết định 62/2005/QĐ-UBND cơ cấu tổ chức Sở Nội vụ Cần Thơ