Quyết định 62/2005/QĐ-UBND phân công, phân cấp ủy quyền tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đã được thay thế bởi Quyết định 47/2007/QĐ-UBND phân công, phân cấp ủy quyền tổ chức quản lý đầu tư xây dựng công trình và được áp dụng kể từ ngày 01/09/2007.
Nội dung toàn văn Quyết định 62/2005/QĐ-UBND phân công, phân cấp ủy quyền tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 62/2005/QĐ-UBND |
Thị xã Cao Lãnh, ngày 20 tháng 06 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP VÀ ỦY QUYỀN TỔ CHỨC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 16/2005/NĐ-CP">08/2005/TT-BXD ngày 06 tháng 5 năm 2005 của Bộ Xây dựng Hướng
dẫn một số nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công
trình và xử lý chuyển tiếp thực hiện Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 ngày 02
tháng 2005 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân công, phân cấp và ủy quyền tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Chương I (bao gồm các Điều 1, 2, 3, 4, 5) của Quy định về việc phân công, ủy quyền và tổ chức thực hiện Quy chế Quản lý Đầu tư và Xây dựng, Quy chế Đấu thầu được sửa đổi bổ sung trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp ban hành kèm theo Quyết định số 34/2004/QĐ-UB ngày 30 tháng 3 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp.
Giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp cùng với Sở Xây dựng, Sở Tài chính tổ chức triển khai, hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra việc thi hành Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP VÀ ỦY QUYỀN TỔ CHỨC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 62/2005/QĐ-UBND ngày 20/6/2005 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy định này quy định việc phân công, phân cấp và ủy quyền tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Việc đầu tư xây dựng công trình phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, bảo đảm an ninh, an toàn xã hội và an toàn môi trường, phù hợp với các quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.
2. Đối với các nguồn vốn sử dụng cho dự án, việc quản lý được thực hiện:
a) Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước kể cả các dự án thành phần, Nhà nước quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng từ việc xác định chủ trương đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, lập thiết kế, tổng dự toán, lựa chọn nhà thầu, thi công xây dựng đến khi nghiệm thu, bàn giao và đưa công trình vào khai thác sử dụng. Người quyết định đầu tư có trách nhiệm bố trí đủ vốn theo tiến độ thực hiện dự án, nhưng không quá 2 năm đối với dự án án nhóm C, 4 năm đối với dự án nhóm B.
Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định theo phân cấp, phù hợp với quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
b) Đối với dự án của doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước thì Nhà nước chỉ quản lý về chủ trương và quy mô đầu tư. Doanh nghiệp có dự án tự chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý dự án theo Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Đối với các dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân, chủ đầu tư tự quyết định hình thức và nội dung quản lý dự án. Đối với các dự án sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau thì các bên góp vốn thỏa thuận về phương thức quản lý hoặc quản lý theo quy định đối với nguồn vốn có tỷ lệ (%) lớn nhất trong tổng mức đầu tư.
Điều 3. Dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Tất cả các dự án đầu tư xây dựng công trình (trừ dự án nhóm A) sử dụng vốn ngân sách nhà nước trước khi lập dự án hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật theo khoản 3, 4 Điều này chủ đầu tư phải lập báo cáo xin chủ trương đầu tư đến người có thẩm quyền quyết định đầu tư với các nội dung sau:
a) Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư
b) Quy mô của dự án.
c) Địa điểm và diện tích đất
d) Hình thức đầu tư.
đ) Quy mô các công trình, hạng mục công trình trong dự án. Đối với những công trình thuộc đối tượng phải thi tuyển thiết kế kiến trúc thì chủ đầu tư báo cáo việc thi tuyển, hình thức, thời gian và kinh phí tổ chức thi tuyển thiết kế kiến trúc.
e) Nguồn vốn và khái toán sơ bộ tổng mức đầu tư.
g) Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế, xã hội của dự án.
h) Thời gian thực hiện dự án.
2. Dự án đầu tư xây dựng công trình được phân loại theo quy mô, tính chất và nguồn vốn đầu tư được quy định tại phụ lục 1 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ.
3. Công trình xây dựng khi đầu tư phải lập dự án.
a) Khi đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư phải tổ chức lập dự án để xem xét về sự cần thiết phải đầu tư và đánh giá hiệu quả đầu tư xây dựng công trình trừ những trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này và công trình xây dựng nhà ở riêng lẻ. Việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình phải tuân thủ quy định của Luật Xây dựng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
b) Đối với các dự án nhóm A không phân biệt nguồn vốn trước khi lập dự án phải lập Báo cáo đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư. Đối với công trình yêu cầu phải thi tuyển thiết kế kiến trúc thì trong nội dung Báo cáo đầu tư phải nêu được hình thức, thời gian và kinh phí tổ chức thi tuyển.
c) Đối với các dự án nhóm B chưa có trong quy hoạch kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng thì trước khi lập dự án phải có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về quy hoạch.
4. Công trình xây dựng khi đầu tư phải lập báo cáo kinh tế kỹ thuật
Khi đầu tư xây dựng các công trình sau đây, chủ đầu tư không phải lập dự án mà chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật:
a) Công trình xây dựng cho mục đích tôn giáo;
b) Công trình xây dựng mới trụ sở cơ quan có tổng mức đầu tư dưới 3 tỷ đồng;
c) Các dự án hạ tầng xã hội có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng sử dụng vốn ngân sách không nhằm mục đích kinh doanh, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng và đã có chủ trương đầu tư hoặc đã được bố trí trong kế hoạch đầu tư hàng năm.
d) Công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo sử dụng vốn ngân sách phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, đã có chủ trương đầu tư và rõ hiệu quả đầu tư, có tổng mức dưới 5 tỷ đồng.
đ) Các công trình khác không thuộc các trường hợp nêu trên có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng, tùy từng trường hợp cụ thể người quyết định đầu tư xem xét, quyết định việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình và làm rõ tính hiệu quả trước khi quyết định đầu tư xây dựng công trình.
Điều 4. Chủ đầu tư xây dựng công trình
Chủ đầu tư xây dựng công trình là người sở hữu vốn hoặc là người được giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình bao gồm:
1. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì chủ đầu tư xây dựng công trình do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Các dự án sử dụng vốn tín dụng thì người vay vốn là chủ đầu tư.
3. Các dự án sử dụng vốn khác thì chủ đầu tư là chủ sở hữu vốn hoặc là người đại diện theo quy định của pháp luật.
4. Đối với các dự án sử dụng vốn hỗn hợp thì chủ đầu tư do các thành viên góp vốn thỏa thuận cử ra hoặc là người có tỷ lệ góp vốn cao nhất.
Chương 2.
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 5. Đối với các sở, ban, ngành Tỉnh
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì phối hợp cùng các ngành chức năng trong việc tổ chức thẩm định trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh để làm cơ sở xây dựng các dự án đầu tư.
b) Chủ trì lập kế hoạch phân bổ vốn đầu tư, danh mục dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Tỉnh hàng năm và kế hoạch 5 năm trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt. Chịu trách nhiệm tổng hợp, phản ánh hoạt động đầu tư xây dựng công trình bằng nguồn vốn ngân sách và các nguồn vốn đầu tư trên địa bàn Tỉnh.
c) Hướng dẫn các chủ đầu tư thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình.
d) Là đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình nhóm A, B, C sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân Tỉnh (kể cả dự án sử dụng nhiều nguồn vốn mà vốn ngân sách nhà nước chiếm tỷ lệ (%) lớn nhất trong tổng mức đầu tư của dự án) và trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định.
Khi tổ chức thẩm định dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án (bao gồm cả thuyết minh dự án và phần thiết kế cơ sở) tới các cơ quan có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ (đối với dự án nhóm A) hoặc các Sở theo quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 Điều này (đối với dự án nhóm B, C) thẩm định thiết kế cơ sở; đồng thời gửi hồ sơ dự án tới các cơ quan, đơn vị có liên quan để lấy ý kiến về những nội dung liên quan đến dự án.
Tổ chức thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình (đối với các công trình chỉ lập báo cáo kinh tế kỹ thuật) sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân Tỉnh sau khi đã được các Sở theo quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 Điều này thẩm định thiết kế bản vẽ thi công (đối với công trình có tổng mức đầu tư từ 500 triệu trở lên) hoặc chủ đầu tư tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công (đối với công trình có tổng mức đầu tư nhỏ hơn 500 triệu) và trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình.
Trực tiếp quyết định đầu tư các dự án đầu tư xây dựng có tổng mức dưới 1 tỷ đồng sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
đ) Là cơ quan thường trực giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư; giám sát, đánh giá các dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn Tỉnh; chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ về giám sát, đánh giá đầu tư các dự án thuộc phạm vi quản lý của Tỉnh; hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện và chủ đầu tư thực hiện các dự án giám sát, đánh giá đầu tư.
e) Chủ trì phối hợp cùng với Sở Xây dựng, Sở Tài chính và các ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu; thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu các gói thầu thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định đầu tư.
g) Phối hợp cùng Sở Tài chính và các cơ quan cấp phát vốn kiểm tra, theo dõi việc thực hiện kế hoạch đầu tư thuộc nguồn vốn do Nhà nước quản lý và chịu trách nhiệm quản lý các dự án có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
2. Sở Xây dựng
a) Chủ trì thẩm định các nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng vùng; thẩm định các nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân Tỉnh và trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt làm cơ sở lập, quản lý các dự án đầu tư xây dựng.
b) Hướng dẫn và quản lý việc áp dụng tại địa phương hệ thống tiêu chuẩn xây dựng (gồm quy chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn xây dựng), các quy định về quản lý chất lượng công trình, hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí trong hoạt động xây dựng, hệ thống giá xây dựng và cơ chế chính sách có liên quan do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Chủ trì, phối hợp với các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành để lập hoặc sửa đổi, bổ sung bộ Đơn giá xây dựng cơ bản của Tỉnh phù hợp với điều kiện cụ thể của thị trường địa phương trình Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành; phối hợp với Sở Tài chính thực hiện thông báo và kiểm soát giá vật liệu xây dựng đến chân công trình.
c) Là cơ quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp và báo cáo tình hình quản lý chất lượng công trình xây dựng của các Bộ, ngành, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng trên địa bàn Tỉnh.
d) Thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật không thuộc các dự án xây dựng công trình đường đô thị (cấp thoát nước, công viên, cây xanh, xử lý rác thải đô thị, nghĩa trang) nhóm B, C của các Bộ, ngành, địa phương và các thành phần kinh tế khác xây dựng trên địa bàn Tỉnh.
Thẩm định thiết kế bản vẽ thi công trong Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình dân dụng, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật không thuộc các dự án xây dựng công trình đường đô thị (cấp thoát nước, công viên, cây xanh, xử lý rác thải đô thị, nghĩa trang) có tổng mức đầu tư từ 500 triệu đồng trở lên sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
đ) Tổ chức hướng dẫn và trực tiếp cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng cấp đặc biệt, cấp I theo phân cấp, phân loại công trình tại Nghị định quản lý chất lượng công trình xây dựng; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hóa; công trình tượng đài, quảng cáo, tranh hoành tráng thuộc địa giới hành chính do Tỉnh quản lý; những công trình trên các tuyến, trục đường phố chính đô thị do Ủy ban nhân dân Tỉnh quy định.
e) Thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quản lý nhà nước về xây dựng theo quy định của pháp luật.
g) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng năm về tình hình hoạt động xây dựng của Tỉnh gửi Ủy ban nhân dân Tỉnh và Bộ Xây dựng.
3. Sở Công nghiệp
a) Chịu trách nhiệm quản lý về quy hoạch phát triển ngành công nghiệp và lĩnh vực điện trong phạm vi toàn tỉnh.
b) Tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và các công trình công nghiệp chuyên ngành (trừ các công trình công nghiệp vật liệu xây dựng do Sở Xây dựng thẩm định) nhóm B, C của các Bộ, ngành, địa phương và các thành phần kinh tế khác xây dựng trên địa bàn Tỉnh.
Thẩm định thiết kế bản vẽ thi công trong Báo cáo kinh tế kỹ - thuật xây dựng công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và các công trình công nghiệp chuyên ngành (trừ các công trình công nghiệp vật liệu xây dựng do Sở Xây dựng thẩm định) có tổng mức đầu tư từ 500 triệu đồng trở lên sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
c) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chịu trách nhiệm quản lý về quy hoạch phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và thủy lợi.
b) Tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, đê điều, nuôi trồng thủy sản nhóm B, C của các Bộ, ngành, địa phương và các thành phần kinh tế khác xây dựng trên địa bàn Tỉnh.
Thẩm định thiết kế bản vẽ thi công trong Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình thủy lợi, đê điều, nuôi trồng thủy sản có tổng mức đầu tư từ 500 triệu đồng trở lên sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
c) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành.
5. Sở Giao thông vận tải
a) Chịu trách nhiệm quản lý về quy hoạch phát triển ngành giao thông.
b) Tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông, công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị (vỉa hè, thoát nước, chiếu sáng trong các dự án xây dựng công trình đường đô thị; bãi đỗ xe trong đô thị) nhóm B, C của các Bộ, ngành, địa phương và các thành phần kinh tế khác xây dựng trên địa bàn Tỉnh.
Thẩm định thiết kế bản vẽ thi công trong Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình giao thông, công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trong các dự án xây dựng công trình đường đô thị; bãi đỗ xe trong đô thị có tổng mức đầu tư từ 500 triệu đồng trở lên sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
c) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành
6. Sở Tài chính
a) Hướng dẫn các chủ đầu tư lập kế hoạch vốn đầu tư hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc trình Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định phân bổ vốn đầu tư, danh mục dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Tỉnh, xây dựng kế hoạch điều chỉnh bổ sung, điều hòa vốn đầu tư thanh toán đối với các dự án đầu tư từ ngân sách địa phương. Báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh điều chỉnh kế hoạch phân bổ vốn đầu tư trong trường hợp cần thiết.
Tham gia chủ trương đầu tư, tham gia ý kiến về những nội dung có liên quan đến dự án đầu tư, tham gia xét thầu các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
b) Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương của Chủ đầu tư và cơ quan tài chính huyện, xã, tình hình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của Kho bạc Nhà nước Tỉnh, huyện.
c) Tổ chức thẩm tra, phê duyệt báo cáo quyết toán vốn đầu tư theo Quyết định số 53/2000/QĐ-UB ngày 13 tháng 10 năm 2000 của Ủy ban nhân dân Tỉnh Đồng Tháp và các quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
Chủ trì tổ chức thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư các dự án nhóm A sử dụng vốn ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định đầu tư, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt theo quy định của pháp luật.
d) Tổng hợp, phân tích tình hình huy động và sử dụng vốn đầu tư, đánh giá hiệu quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư của địa phương, báo cáo Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân Tỉnh theo quy định.
đ) Chủ trì phối hợp cùng với Sở xây dựng tổ chức thực hiện Thông báo và kiểm soát giá vật liệu xây dựng làm cơ sở cho việc lập dự toán và thanh quyết toán công trình xây dựng trên địa bàn Tỉnh.
e) Chủ trì việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thu hồi đất có liên quan từ 2 huyện, thị xã trở lên và các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện, thị xã; thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của phường, thị trấn và xã thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xét duyệt.
b) Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan thẩm định về nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình của tổ chức kinh tế không sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc không phải là dự án có vốn đầu tư nước ngoài trên cơ sở xem xét hồ sơ dự án đầu tư.
c) Chủ trì và phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng và các ngành liên quan trình Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định phạm vi thu hồi đất của từng dự án đầu tư xây dựng công trình.
8. Các sở, ban, ngành khác có liên quan
Các Sở quản lý ngành và các cơ quan có liên quan đến công tác quản lý về thương mại, bảo tồn, bảo tàng, di tích di sản văn hóa, cảnh quan, khoa học - công nghệ, môi trường, phòng cháy chữa cháy, an ninh quốc phòng... tùy theo chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm xem xét và có ý kiến bằng văn bản về những nội dung có liên quan đến dự án đầu tư.
9. Kho bạc Nhà nước Tỉnh, huyện
a) Có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý, kiểm soát và thanh toán vốn đầu tư kịp thời, đầy đủ đối với các dự án đủ điều kiện thanh toán theo chỉ tiêu kế hoạch đầu tư, kế hoạch thanh toán thuộc các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước hàng năm theo đúng các quy định của Nhà nước hiện hành.
b) Được phép tạm ngừng thanh toán vốn hoặc thu hồi vốn mà Chủ đầu tư sử dụng sai mục đích, không đúng đối tượng hoặc trái chế độ quản lý tài chính của Nhà nước.
c) Có ý kiến thống nhất với Chủ đầu tư đối với những khoản giảm thanh toán hoặc từ chối thanh toán những khoản chi phí không đúng quy định hiện hành.
d) Tham gia và phối hợp với các ngành có liên quan trong việc kiểm tra thực hiện dự án đầu tư. Thực hiện chế độ báo cáo theo định kỳ về tình hình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư.
10. Các tổ chức cho vay vốn đầu tư phát triển (các ngân hàng thương mại và Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ Phát triển)
a) Tổ chức cho vay vốn thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ đối với các dự án sử dụng vốn tín dụng để chấp thuận cho vay hoặc không cho vay trước khi trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư.
b) Thực hiện cho vay có mục tiêu theo chương trình của Chính phủ và yêu cầu của địa phương, có trách nhiệm thu hồi vốn vay.
Điều 6. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện)
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện hàng năm khi được bố trí vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước có trách nhiệm lập, phê duyệt danh mục và gởi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, theo dõi.
2. Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng theo Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ (lập, thẩm định dự án, quyết định đầu tư, thiết kế xây dựng công trình, kiểm tra thanh quyết toán…) các dự án đầu tư thuộc phạm vi ngân sách của địa phương kể cả phần vốn ngân sách Tỉnh hỗ trợ có mục tiêu cho huyện, thị có mức vốn đầu tư dưới 5 tỷ đồng.
Trước khi quyết định đầu tư các dự án, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp.
3. Được thực hiện các công việc:
a) Tổ chức thẩm định dự án và quyết định đầu tư xây dựng công trình trong phạm vi ngân sách địa phương thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Đơn vị đầu mối thẩm định dự án của Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án (phần thuyết minh dự án và phần thiết kế cơ sở) tới các Sở theo quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 Điều 5 Quy định này thẩm định thiết kế cơ sở; đồng thời gửi hồ sơ dự án tới các cơ quan, đơn vị có liên quan để lấy ý kiến về những nội dung liên quan đến dự án.
b) Tổ chức thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật và quyết định đầu tư đối với những công trình xây dựng chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi đã được các Sở theo quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 Điều 5 Quy định này thẩm định thiết kế bản vẽ thi công (đối với công trình có tổng mức đầu tư từ 500 triệu trở lên) hoặc chủ đầu tư tổ chức thẩm định (đối với công trình có tổng mức đầu tư nhỏ hơn 500 triệu).
c) Phê duyệt kế hoạch đấu thầu; phê duyệt, thẩm định hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu các gói thầu xây dựng công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
d) Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện tổ chức thẩm tra quyết toán và trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Thẩm tra và phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn sự nghiệp thuộc ngân sách huyện quản lý.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng từ cấp II trở xuống theo phân cấp, phân loại công trình tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ và nhà ở riêng lẻ ở đô thị thuộc địa hành chính do huyện quản lý, trừ các công trình do Sở Xây dựng cấp phép xây dựng theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm trong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để thực hiện dự án đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 43 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
6. Thực hiện công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp huyện và những công trình xây dựng khác thuộc địa giới hành chính do huyện quản lý. Thực hiện giám sát đánh giá tổng thể đầu tư các dự án trên địa bàn và báo cáo định kỳ về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp
7. Thực hiện báo cáo định kỳ hàng tháng, hàng quý và hàng năm tiến độ đầu tư xây dựng, báo cáo tình hình thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; báo cáo tình hình thực hiện các quy định về đấu thầu của các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Điều 7. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã)
1. Ủy ban nhân dân cấp xã hàng năm khi được phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách địa phương có trách nhiệm lập danh mục trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
2. Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy trình quản lý dự án đầu tư xây dựng theo Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ (lập, thẩm định dự án, quyết định đầu tư, thiết kế xây dựng công trình, kiểm tra thanh quyết toán…) trong phạm vi ngân sách của địa phương có tổng mức đầu tư dưới 2 tỷ đồng đối với Ủy ban nhân dân phường, thị trấn và dưới 1 tỷ đồng đối với Ủy ban nhân dân xã.
Trước khi quyết định đầu tư các dự án, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp.
3. Được thực hiện các công việc:
a) Tổ chức thẩm định dự án và quyết định đầu tư xây dựng công trình trong phạm vi ngân sách địa phương thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi đã được các Sở theo quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 Điều 5 Quy định này thẩm định thiết kế cơ sở.
Đơn vị làm đầu mối thẩm định dự án của Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án (phần thuyết minh dự án và thiết kế cơ sở) tới các Sở theo quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 Điều 5 tại Quy định này thẩm định thiết kế cơ sở; đồng thời gửi hồ sơ dự án tới các cơ quan, đơn vị có liên quan để lấy ý kiến về những nội dung liên quan đến dự án.
b) Tổ chức thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật và quyết định đầu tư đối với những công trình xây dựng chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật trong phạm vi ngân sách địa phương thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi đã được các Sở theo quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 Điều 5 tại Quy định này thẩm định thiết kế bản vẽ thi công (đối với công trình có tổng mức đầu tư từ 500 triệu trở lên) hoặc chủ đầu tư tổ chức thẩm định (đối với công trình có tổng mức đầu tư nhỏ hơn 500 triệu)
c) Phê duyệt kế hoạch đấu thầu, phê duyệt, thẩm định hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu các gói thầu xây dựng công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp xã.
d) Thẩm tra và phê duyệt quyết toán các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp xã
4. Ủy ban nhân dân cấp xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc địa giới hành chính do xã quản lý.
Điều 8. Chủ đầu tư
1. Chủ đầu tư tổ chức lập hoặc thuê tư vấn có đủ điều kiện năng lực lập Báo cáo đầu tư (đối với dự án nhóm A), lập dự án đầu tư hoặc lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật khi xây dựng công trình.
Có trách nhiệm gởi Báo cáo đầu tư tới Bộ quản lý ngành (đối với dự án nhóm A) để xin phép đầu tư, gởi hồ sơ Dự án đầu tư hoặc hồ sơ Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đến người quyết định đầu tư (đối với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật có tổng mức đầu tư từ 500 triệu trở lên sử dụng vốn ngân sách nhà nước, chủ đầu tư đồng thời gởi hồ sơ Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đến các Sở theo quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 Điều 5 Quy định này thẩm định thiết kế bản vẽ thi công) để thẩm định và phê duyệt dự án hoặc thẩm định và phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
2. Chủ đầu tư thực hiện trách nhiệm và quyền hạn quản lý dự án theo quy định tại Điều 16, Điều 35, Điều 36, Điều 37 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ.
3. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, chủ đầu tư chỉ được điều chỉnh dự án, điều chỉnh dự toán, tổng dự toán khi xảy ra một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ.
Chủ đầu tư chỉ được phép tự điều chỉnh dự án khi sự điều chỉnh không làm thay đổi quy mô, mục tiêu đầu tư và không vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt. Trường hợp điều chỉnh dự án làm thay đổi thiết kế cơ sở về kiến trúc, quy hoạch, quy mô, mục tiêu đầu tư ban đầu hoặc vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư phải trình người quyết định đầu tư xem xét, quyết định. Những nội dung thay đổi phải được thẩm định lại.
Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, nếu tổng dự toán được điều chỉnh vượt tổng dự toán đã được phê duyệt thì chủ đầu tư phải thẩm định, phê duyệt lại và phải báo cáo người quyết định đầu tư và chịu trách nhiệm về việc phê duyệt của mình. Trong trường hợp tổng dự toán đã được điều chỉnh vượt tổng mức đầu tư đã phê duyệt thì phải được người quyết định đầu tư cho phép.
4. Các chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ.
Báo cáo định kỳ 6 tháng về chất lượng công trình gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh và Bộ Xây dựng.
5. Chủ đầu tư có nhiệm vụ giám sát, đánh giá dự án đầu tư theo Quy định tại Thông tư số 03/2003/TT-BKHĐT ngày 19 tháng 5 năm 2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về Hướng dẫn công tác giám sát, đánh giá đầu tư.
Định kỳ 3 tháng một lần tổng hợp báo cáo với Sở Kế hoạch và Đầu tư (vốn, tiến độ, đấu thầu, chất lượng) và kiến nghị các giải pháp khắc phục.
6. Chủ đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư của nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo:
- Định kỳ gửi Sở Xây dựng về tình hình quản lý dự án.
- Gửi người có thẩm quyền quyết định đầu tư, cơ quan cấp trên của nhà đầu tư, Kho bạc Nhà nước và cơ quan tài chính đồng cấp, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán theo quy định của pháp luật về thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
1. Tất cả các hoạt động đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn Tỉnh đều phải chịu sự thanh tra, kiểm tra của Thanh tra xây dựng
2. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Chuyển tiếp thực hiện quản lý dự án
1. Người quyết định đầu tư có trách nhiệm xem xét quyết định việc chuyển tiếp thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình theo Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ đảm bảo không làm gián đoạn các công việc, đảm bảo tính đồng bộ và hiệu quả của dự án.
2. Đối với các dự án nhóm A đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư trước ngày Nghị định số 16/2005/NĐ-CP có hiệu lực thì không phải lập Báo cáo đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP Các công việc tiếp theo thực hiện theo quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP.
3. Đối với các dự án nhóm A đã trình cấp có thẩm quyền để xin phép đầu tư trước ngày Nghị định số 16/2005/NĐ-CP có hiệu lực nhưng chưa thẩm định và cho phép đầu tư thì không phải lập và trình lại; sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư, các công việc tiếp theo thực hiện theo quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP.
4. Các dự án đã phê duyệt, dự án đang tổ chức thẩm định, dự án đã thẩm định nhưng chưa phê duyệt, dự án đang triển khai thực hiện dở dang thì các công việc tiếp theo thực hiện theo quy định trước khi Nghị định số 16/2005/NĐ-CP có hiệu lực.
Trường hợp thấy cần thiết thực hiện các công việc chưa triển khai hoặc đang thực hiện dở dang cho phù hợp với quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP thì người quyết định đầu tư xem xét, quyết định.
5. Đối với dự án chưa tổ chức thẩm định, thì việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Các cơ quan được phân công, phân cấp, ủy quyền thực hiện quản lý dự án phải xây dựng quá trình, thủ tục hành chính trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt thống nhất quản lý trong toàn Tỉnh.
2. Giám đốc các sở, ban, ngành Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm định kỳ báo cáo kết quả thực hiện quản lý đầu tư xây dựng công trình vào tháng 12 hàng năm gởi về Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Xây dựng để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân Tỉnh báo cáo Chính phủ./.