Quyết định 62/2009/QĐ-UBND

Quyết định 62/2009/QĐ-UBND quy định về xử lý công trình xây dựng, ănten và cây trồng vi phạm công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Bình Phước

Quyết định 62/2009/QĐ-UBND xử lý công trình vi phạm công trình lưới điện Bình Phước đã được thay thế bởi Quyết định 14/2014/QĐ-UBND bãi bỏ 62/2009/QĐ-UBND xử lý công trình xây dựng lưới điện cao áp Bình Phước và được áp dụng kể từ ngày 18/07/2014.

Nội dung toàn văn Quyết định 62/2009/QĐ-UBND xử lý công trình vi phạm công trình lưới điện Bình Phước


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 62/2009/QĐ-UBND

Đồng Xoài, ngày 28 tháng 12 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ XỬ LÝ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG, ĂNTEN VÀ CÂY TRỒNG VI PHẠM CÔNG TRÌNH LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Điện lực ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực v bảo vệ an toàn công trình, lưới điện cao áp;

Căn cứ Nghị định số 81/2009/NĐ-CP ngày 12/10/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điu của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp;

Căn cứ Nghị định số 74/2003/NĐ-CP ngày 26/6/2003 của Chính phủ về quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực điện lực;

Căn cứ Thông tư số 06/2006/TT-BCN ngày 26/9/2006 của Bộ Công nghiệp hướng dẫn thực hiện một số nội dung quy định tại Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một s điu của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình s 1291/TTr-SCT ngày 15/12/2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về xử lý công trình xây dựng, ănten và cây trồng vi phạm công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương, Xây dựng; Giao thông vận tải; Tài nguyên và Môi trường: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Công an tỉnh; Điện lực Bình Phước; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trn; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và các thành viên Ban chỉ đạo bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công Thương;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT.TU, TT.HĐND tnh;
- Đoàn ĐBQH tnh;
- CT, PCT;
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- LĐVP, CVPSX, TT Công báo;
- Lưu: VT(HH227).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH





Trương Tấn Thiệu

 

QUY ĐỊNH

VỀ XỬ LÝ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG, ĂNTEN VÀ CÂY TRỒNG VI PHẠM CÔNG TRÌNH LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 62/2009/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2009 của UBND tỉnh)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định trình tự, thủ tục kim tra, lập biên bản và trách nhiệm ca tchức, cá nhân trong việc xử lý công trình xây dựng, anten và cây trng có liên quan đến công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

2. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức cá nhân xây dựng công trình (bao gm nhà và các công trình khác), dựng ănten để thu phát sóng và cây trồng có liên quan đến công trình lưới điện cao áp.

Điều 2. Giải thích thuật ngữ

1. Lưới điện cao áp: Là hệ thống các công trình đường dây dẫn điện trên không, đưng cáp ngầm, trạm biến áp có điện áp danh định 1.000V tr lên.

2. Hành lang bo vệ an toàn lưới điện cao áp: Là khoảng không gian lưu không, được giới hạn bi chiều dài, chiều rộng và chiều cao (tùy theo cp điện áp sẽ được quy đnh rõ ở chương II) chạy dọc theo đường dây tải điện hoặc bao quanh trạm điện.

3. Hệ thống cáp điện ngầm: Là hệ thống dây dn điện chuyên dùng có cấp cách điện phù hợp được đặt ngầm trong lòng đất theo qui phạm kỹ thuật hiện hành.

4. Đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp: Là tổ chức thuộc các thành phn kinh tế có đăng ký hoạt động điện lực về quản lý và vận hành lưới điện cao áp theo quy định ca pháp luật bao gồm: Đin lực Bình Phước, Công ty Truyền tải điện các vùng, miền.

5. Công trình xây dựng: Là các công trình xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa nhà ở công trình kiến trúc khác hoặc công trình lưới điện cao áp.

6. Công trình xây dựng vi phạm công trình lưới điện cao áp là:

a) Công trình xây dựng mà toàn bộ hoặc một phần của công trình nm trong hành lang công trình lưới điện cao áp.

b) Công trình lưới điện cao áp có ảnh hưởng đến quyền sử dụng đt và sở hữu nhà hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

Điều 3. Nguyên tắc xử lý vi phạm

1. Mọi hành vi vi phạm công trình lưới điện cao áp đều được phát hiện, xử lý triệt để và kp thời. Mọi hậu quả do hành vi vi phạm gây ra phải được khc phục đúng quy định của pháp luật.

2. Một hành vi vi phạm về công trình lưới điện cao áp chỉ bị xử phạt hành chính một lần. Việc xử lý vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính cht, mức độ vi phạm, nhân thân người vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng đ quyết định hình thức, biện pháp xử lý thích hợp.

3. Cá nhân, tổ chức bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi vi phạm công trình lưới điện cao áp có hành vi chống đối người thi hành công vụ, trì hoãn, trn tránh thi hành quyết định xử phạt hoặc có những hành vi vi phạm khác thì tùy theo tính cht, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu tránh nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy định.

Chương 2.

KIỂM TRA, XỬ LÝ CÔNG TRÌNH VI PHẠM

Điều 4. Quy định về hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không

1. Hành lang bảo vệ của đường dây dẫn điện trên không là khoảng không gian dọc theo đường dây và được giới hạn như sau:

a) Chiều dài hành lang được tính vị trí đường dây ra khỏi ranh giới bảo vệ của trạm này đến vị trí đường dây đi vào ranh giới bảo vệ của trạm kế tiếp;

b) Chiều rộng hành lang được giới hạn bởi hai mặt thng đứng vhai phía của đường dây, song song với đường dây, có khoảng cách từ dây ngoài cùng v mi phía khi dây ở trạng thái tĩnh theo quy định trong bảng sau:

Điện áp

Đến 22KV

35KV

110KV

220KV

500KV

Dây bọc

Dây trần

Dây bọc

Dây trần

Dây trần

Khoảng cách (m)

1,0

2,0

1,5

3,0

4,0

6,0

7,0

c) Chiều cao hành lang được tính từ đáy móng cột đến điểm cao nht của công trình cộng thêm khoảng cách an toàn theo chiều thẳng đứng quy định trong bảng sau:

Điện áp

Đến 35KV

110KV

220KV

500KV

Khoảng cách (m)

2,0

3,0

4,0

6,0

2. Hành lang bảo vệ an toàn các loại cáp điện đi trên mặt đất hoặc treo trên không là khoảng không gian dọc theo đường cáp điện và được giới hạn về các phía là 0,5 m tính từ mặt ngoài của sợi cáp ngoài cùng.

Điều 5. Cây trồng trong và ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không

1. Trường hợp cây trồng trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, khoảng cách được quy định như sau:

a) Đi với đường dây dẫn điện có điện áp đến 35KV trong thành phố, thị xã, thị trn, thì khoảng cách từ đim bt kỳ của cây đến dây dẫn điện ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bng sau:

Điện áp

Đến 35KV

Khoảng cách (m)

Dây bọc

Dây trần

0,7

1,5

b) Đối với đường dây có điện áp từ 110KV đến 500 KV trong thành phố, thị xã, thị trn thì cây không được cao hơn dây dẫn thấp nhất trừ trường hợp đặc biệt phải có biện pháp kỹ thuật đm bảo an toàn và được UBND tỉnh cho phép, khoảng cách từ điểm bất kỳ của cây đến dây dẫn khi dây ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng sau:

Điện áp

110KV

220KV

500KV

Dây trần

Khoảng cách (m)

2,0

3,0

4,5

c) Đối với đường dây ngoài thành phố, thị xã, thị trấn thì khoảng cách từ điểm cao nhất của cây theo chiều thẳng đứng đến độ cao của dây dẫn thấp nhất khi đang ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bng sau:

Điện áp

Đến 35KV

110KV

220KV

500KV

Dây bọc

Dây trần

Dây trần

Khoảng cách (m)

0,7

2,0

3,0

4,0

6,0

d) Đối với đường dây dẫn điện trong không vượt qua rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất, vườn trồng cây thì khoảng cách theo phương thẳng đứng từ chiều cao trung bình của cây đã phát triển tối đa đến dây dẫn điện thấp nhất khi dây ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5 Quy định này.

2. Trường hợp cây ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không và ngoài thành phố, thị xã, thị trấn thì khoảng cách từ bộ phận bất kỳ của cây khi cây bị đổ đến bộ phận bất kỳ của đường dây không được nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng sau:

Điện áp

Đến 35KV

110KV và 220KV

500KV

Khoảng cách (m)

0,7

1,0

2,0

3. Đối với cây có khả năng phát triển nhanh trong thời gian ngắn có nguy cơ gây mất an toàn và những cây nếu phải chặt ngọn, tỉa cành sẽ không còn hiệu quả kinh tế phải chặt bỏ và cấm trồng mới.

4. Đối với cây có khả năng phát triển nhanh ngoài hành lang đường dây dẫn điện trên không (dây trần) điện áp đến 35KV thì phạm vi giải tỏa (chặt sát gốc) tính từ gốc trụ điện ra mỗi bên 10mét.

5. Lúa, hoa màu và cây trồng chỉ được trồng cách mép móng cột điện, móng néo ít nhất là 0,5m.

Điều 6. Nhà ở, công trình trong hoặc ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không (sau đây gọi tắt là hành lang an toàn lưới điện)

1. Trong hành lang an toàn lưới điện áp đến 220 KV

Nhà ở, công trình không phải di dời khỏi hành lang an toàn lưới điện áp đến 220 KV nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Mái lợp và tường bao phải làm bng vật liệu không cháy;

b) Các kết cấu kim loại của nhà ở, công trình phải được ni đt theo quy định về kỹ thuật nối đất.

c) Không gây cản trở đường ra vào đ kim tra, bo dưỡng, thay thế các bộ phận công trình lưới điện cao áp;

d) Khoảng cách từ bất kỳ bộ phận nào của nhà ở, công trình đến dây dẫn điện gần nhất khi dây ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn quy định trong bảng sau:

Điện áp

Đến 35 KV

110 KV

220 KV

Khoảng cách

3,0 m

4,0 m

6,0 m

đ) Cường độ điện trường ≤ 5 KV/m tại điểm bất kỳ ở ngoài nhà cách mặt đất một mét và ≤ 1 KV/m tại điểm bất kỳ ở bên trong nhà cách mặt đất một mét.

2. Ngoài hành lang an toàn lưới điện áp 500 KV.

Nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân ngoài hành lang an toàn lưới điện, giữa hai đường dây dẫn điện trên không điện áp 500 KV được xem xét bồi thường, hỗ trợ và di dời khi có một trong các điều kiện sau:

a) Cường độ điện trường lớn hơn quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;

b) Khoảng cách theo phương nằm ngang giữa hai dây dẫn pha ngoài cùng gần nhất của hai đường dây dẫn điện ≤ 60 mét.

3. Trường hợp nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân có khoảng cách như quy định tại điểm b khoản 2, nhưng cường độ điện trường đảm bảo theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này và chủ sử dụng đất, chủ shữu tài sản gắn liền với đất có nguyện vọng ở lại thì được phép ở lại và được bồi thường, htrợ đi với toàn bộ diện tích đất ở, diện tích nhà ở và công trình phụ phục vụ sinh hoạt như đối với đất ở, nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt trong hành lang an toàn lưới điện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 10 Quy định này.

Điều 7. Ănten nằm trong và ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không

Trường hợp ănten trong và ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không thì khoảng cách từ bộ phận bất kỳ của Ănten khi bị đổ đến bộ phận bt kỳ của đường dây dn điện cao áp trên không không được nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng sau:

Điện áp

Đến 35 KV

110 - 220 KV

500 KV

Khoảng cách an toàn phóng điện (m)

4,0

6,0

8,0

Điều 8. Hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm

Hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm được giới hạn như sau:

1. Chiu dài hành lang được tính tvị trí cáp ra khỏi ranh giới phạm vi bảo vệ của trạm này đến vị trí vào ranh giới phạm vi bảo vệ của trạm kế tiếp.

2. Chiu rộng hành lang được giới hạn bi:

a) Mặt ngoài mương cáp đối với cáp đặt trong mương cáp;

b) Hai mặt thẳng đứng cách mặt ngoài của vỏ cáp hoặc sợi cáp ngoài cùng về hai phía của đường cáp điện ngầm đối với cáp đặt trực tiếp trong đất, trong nước được quy định trong bảng sau:

Loại cáp điện

Đặt trực tiếp trong

Đặt trong nước

Đt n đnh

Đt không ổn đnh

Nơi không có tàu thuyền qua lại

Nơi có tàu thuyền qua lại

Khoảng cách (m)

1,0

1,5

20,0

100,0

3. Chiều cao được tính từ mặt đất hoặc mặt nước đến:

a) Mặt ngoài của đáy móng mương cáp đối với cáp đặt trong mương cáp.

b) Độ sâu thấp hơn điểm thấp nhất của vỏ cáp là 1,5m đối với cáp đặt trực tiếp trong đất hoặc trong nước.

Điều 9. Hành lang bảo vệ an toàn trạm điện

1. Hành lang bảo vệ an toàn trạm điện là khoảng không gian bao quanh trạm điện và được giới hạn như sau:

a) Đối với trạm điện không có tường, rào bao quanh, hành lang bảo vệ trạm điện được giới hạn bởi không gian bao quanh trạm điện có khoảng cách đến các bộ phận mang điện gần nhất của trạm điện theo quy định trong bảng sau:

Điện áp

Đến 22KV

35KV

Khoảng cách (m)

2,0

3,0

b) Đối với trạm điện có tường hoặc hàng rào cố định bao quanh, chiều rộng hành lang bảo vệ được giới hạn đến mặt ngoài tường hoặc hàng rào, chiu cao hành lang được tính từ đáy móng sâu nhất của công trình trạm điện đến đim cao nht của trạm điện cộng thêm khoảng cách an toàn theo chiu thng đứng quy định trong bảng sau:

Điện áp

Đến 35KV

110KV

220KV

500KV

Khoảng cách (m)

2,0

3,0

4,0

6,0

2. Nhà và công trình xây dựng gần hành lang bảo vệ an toàn của trạm điện phải đảm bảo không làm hư hỏng bất kỳ bộ phận nào của trạm điện; không xâm phạm đường ra vào của trạm điện; đường cấp thoát nước của trạm điện, hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm và đường dn điện trên không; không làm cản trhệ thống thông gió của trạm điện; không để cho nước thải xâm nhập làm hư hỏng công trình điện.

Điều 10. Bồi thường, hỗ trợ công trình xây dựng vi phạm công trình lưới điện cao áp.

1. Bồi thường, hỗ trợ đối với nhà ở, công trình trong hành lang an toàn lưới điện

a) Nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân không phải di dời khỏi hành lang an toàn lưới điện điện áp đến 220 KV như quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy đnh này thì chủ sở hữu nhà , công trình phụ phục vụ sinh hoạt được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng và ảnh hưởng trong sinh hoạt. Việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện một ln như sau:

- Nhà , công trình phụ phục vụ sinh hoạt có một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong hành lang an toàn lưới điện, được xây dựng trên đất đủ điều kiện bi thường về đất theo quy định của pháp luật, trước ngày thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện cao áp được cp có thm quyn phê duyệt, thì được bi thường, hỗ trợ phần diện tích trong hành lang an toàn lưới điện;

- Mức bồi thường, hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không lớn hơn 70% giá trị phần nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt tính trên diện tích nằm trong hành lang an toàn lưới điện, theo đơn giá xây dựng mới của nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt có tiêu chun, kỹ thuật tương đương do y ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.

- Trường hp nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt được xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, hỗ trợ dựa trên điều kiện thực tế của từng địa phương.

b) Nhà ở, công trình được xây dựng trước ngày thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện cao áp được cấp có thẩm quyền phê duyệt:

- Nếu chưa đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1, Điều 6, Quy định này thì chủ đầu tư công trình lưới điện cao áp phải chịu kinh phí và tổ chức thực hiện việc cải tạo nhằm đáp ứng các điều kiện đó;

- Trường hợp chỉ bị phá dỡ một phần, phần còn lại vẫn tồn tại, sử dụng được và đáp ứng được các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy định này thì chủ đầu tư công trình lưới điện cao áp có trách nhiệm chi trả, bồi thường phần giá trị nhà, công trình bị phá dỡ và chi phí ci tạo hoàn thiện lại nhà, công trình theo tiêu chuẩn, kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ;

- Trường hợp không thể cải tạo được để đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điu 6, mà phải dỡ bỏ hoặc di dời, thì chủ sở hữu nhà ở, công trình được bồi thường, htrợ theo quy định của pháp luật.

2. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất trong hành lang an toàn lưới điện

Đất ở, các loại đất khác trong cùng thửa với đất ca một chủ sử dụng trong hành lang an toàn lưới điện thuộc diện nhà nước không thu hồi đất thì chủ sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng đất. Việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện một lần như sau:

a) Đất ở được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng là loại đất ở được quy định tại các văn bản pháp luật về đất đai.

b) Diện tích đất ở được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng là diện tích đt ở thực tế trong hành lang an toàn lưới điện. Mức bồi thường, hỗ trợ không lớn hơn 80% mức bồi thường thu hồi đất , tính trên diện tích đất nm trong hành lang.

c) Trên cùng một thửa đt, bao gm đt ở và các loại đất khác của một chủ sử dụng đt, khi bị hành lang an toàn lưới điện chiếm dụng khoảng không lớn hơn hạn mức đất thì phần diện tích các loại đất khác trên cùng thửa đất trong hành lang cũng được bi thường, hỗ trợ. Mức bồi thường, hỗ trợ không lớn hơn 80% mức bồi thường thu hi các loại đt khác đó tính trên diện tích các loại đất khác nằm trong hành lang.

d) Trường hợp đất ở không đủ điều kiện như quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, hỗ trợ dựa trên điu kiện thực tế của từng đa phương.

e) Mức bồi thường, hỗ trợ quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 2 Điều này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể. Kinh phí chi trả từ nguồn vốn đầu tư của chủ đu tư công trình lưới điện cao cáp.

3. Chuyển đổi mục đích sử dụng các loại đất khác sang đất ở

Khi chủ sử dụng đất phải di chuyển nhà ở ra ngoài hành lang an toàn lưới điện và có nhu cu chuyn mục đích sử dụng các loại đất khác bên ngoài hành lang đất ở mà phù hợp với quy hoạch thì cơ quan quản lý đất đai tại địa phương làm thủ tục trình cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Chủ sử dụng đt phải thực hiện đy đủ các quy định của pháp luật khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

4. Hỗ trợ chi phí di chuyển

Ngoài việc được bồi thường, hỗ trợ đối với nhà ở, công trình được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, nếu chủ shữu nhà ở tự tìm được đất ở mới và có nguyện vọng di chuyển khỏi hành lang an toàn lưới điện, thì tự thực hiện việc di chuyển và được hỗ trợ chi phí di chuyển theo quy định của pháp luật về bồi thường, htrợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.

5. Bồi thường đối với cây trong và ngoài hành lang an toàn lưới điện

a) Cây có trước khi thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện cao áp và trong hành lang an toàn lưới điện, nếu phải chặt bỏ và cm trồng mới theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Quy định này thì được bồi thường theo quy định hiện hành.

b) Cây có trước khi thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện cao áp và trong hành lang thuộc loại không phải chặt bỏ và cấm trồng như quy định tại khoản 3 Điu 5 Quy đnh này hoặc cây ngoài hành lang có nguy cơ vi phạm khoảng cách an toàn quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy đnh này thì đơn vị quản lý vận hành có quyền kim tra, chặt, tỉa cây đđảm bảo an toàn cho đường dây dẫn điện trên không và thực hiện bi thường theo quy định.

c) Mức bồi thường đối với các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b, khoản 5 này được thực hiện một lần đối với một cây và do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, phù hợp với thực tế của địa phương.

Điều 11. Trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi xây dựng công trình xây dựng, ănten và cây trồng vi phạm công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh.

1. Kiểm tra, phát hiện, lập biên bản vi phạm

a) Cán bộ chuyên trách an toàn của đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp phải thường xuyên kiểm tra các tuyến đường dây cao áp và trạm biến áp trên địa bàn do mình quản lý đ phát hiện kịp thời các trường hợp vi phạm công trình lưới điện cao áp; đ xut biện pháp giải quyết, tham mưu cho Thủ trưởng đơn vị thông báo bng văn bản cho UBND xã, phường, thị trấn để xử lý và thông báo cho chủ công trình vi phạm biết.

b) Khi phát hiện hoặc được các tổ chức, cá nhân thông báo vhành vi vi phạm công trình lưới điện cao áp trên địa bàn, tcông tác của xã, phường, thị trn lập biên bản, hoàn thiện hồ sơ và đề xuất biện pháp xử lý báo cáo Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn ra quyết định xử lý hoặc báo cáo thanh tra xây dựng huyện, thị xã chậm nhất 24 giờ sau khi lập biên bản.

c) Cán bộ của S Công Thương, thanh tra xây dựng huyện, thị xã được phân công theo dõi địa bàn có trách nhiệm phát hiện và đôn đc tcông tác xã, phường, thị trấn lập biên bản để xử lý vi phạm công trình lưới điện cao áp hoặc trực tiếp lập biên bản, hoàn thiện hsơ và xử lý theo thm quyn.

2. Đình chỉ hành vi vi phạm

Khi phát hiện vi phạm hành chính, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải ra quyết định đình chỉ ngay hành vi vi phạm. Quyết định đình chỉ có thể là quyết định bng văn bản hoặc quyết định thhiện bng lời nói, còi, tín hiệu hoặc các hình thức khác tùy từng trường hợp vi phạm cụ thể.

3. Thủ tục đơn giản

Việc áp dụng thủ tục xử phạt đơn giản theo quy định tại khoản 2, Điều 15, Nghị định số 74/2003/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực được quy định như sau:

a) Xử phạt theo thủ tục đơn giản là trường hợp xử phạt theo đó người có thẩm quyền xử phạt không lập biên bản mà ra quyết định xử phạt tại chỗ. Những trường hợp được tiến hành xử phạt theo thủ tục đơn giản bao gồm:

- Hành vi vi phạm hành chính quy định bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 100.000 đồng;

- Nhiều hành vi vi phạm hành chính do một người thực hiện mà hình thức và mức phạt quy định đối với mỗi hành vi này đều là phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 100.000 đồng.

b) Trường hp xử phạt theo thủ tục đơn giản, người có thẩm quyền không lập biên bản mà ra quyết định xử phạt tại chỗ. Quyết định xử phạt phải thể hiện bằng văn bản theo mẫu quy định, trong đó ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ tên, địa chỉ của người vi phạm hoặc tên, địa chcủa tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; điều, khoản của văn bản được áp dụng; họ tên, chức vụ của người ra quyết định.

c) Quyết định xử phạt phải được giao cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt một bản. Trường hợp phạt tiền thì trong quyết định phải ghi rõ mức tiền phạt.

d) Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt tại chỗ cho người có thẩm quyn xử phạt và được nhận biên lai thu tin phạt do Bộ Tài chính phát hành. Trong trường hợp không nộp tin phạt tại chỗ, cá nhân, tổ chức vi phạm nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước trong thời hạn được quy định như sau:

- Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày được giao quyết định xphạt, cá nhân, tchức bị xử phạt phải nộp tin phạt tại Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hp đã nộp tin phạt tại chỗ và những trường hp quy định tại tiết 2 điểm d Điều này.

- Tại những vùng xa xôi, hẻo lánh, trên sông, trên biển, những vùng mà việc đi li gặp khó khăn hoặc ngoài giờ hành chính thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt cho người có thẩm quyền xử phạt. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm thu tin phạt tại chvà nộp vào Kho bạc nhà nước theo quy định tại tiết 3 điểm d Điều này.

- Tại những vùng xa xôi, ho lánh hoặc những vùng mà việc đi lại gặp khó khăn, thì người thu tiền phạt tại chỗ có trách nhiệm nộp tiền phạt thu được tại kho bạc nhà nước trong thời hạn không quá bảy ngày, kể từ ngày thu tiền phạt; đối với các trường hợp khác thì thời hạn trên là không quá hai ngày.

4. Lập biên bản vi phạm hành chính

a) Người có thẩm quyền đang thi hành công vụ có trách nhiệm lập biên bản theo đúng mẫu quy định đối với vi phạm hành chính mà mình phát hiện và chuyển ngay tới người có thẩm quyền xử phạt. Biên bản phải được lập thành ít nhất hai bn; phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì họ cùng phải ký vào biên bản; trong trường hợp biên bản gồm nhiều tờ, thì những người được quy định tại khoản này phải ký vào từng tờ biên bản. Nếu người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại từ chối ký thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản.

b) Đi với trường hợp sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đphát hiện hành vi vi phạm hành chính thì ngoài những nội dung quy định tại mục a khoản 4 Điều này, biên bản vi phạm hành chính cần có thêm các nội dung sau: phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng để phát hiện hành vi vi phạm; hình ảnh, bản ghi, dấu vết ghi thu được bằng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; các tình tiết và chứng cứ khác (nếu có).

Việc lập biên bản vi phạm hành chính thuộc trường hợp người vi phạm hành chính cố tình trốn tránh được hiểu là trường hợp tại thời đim cơ quan, người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính người vi phạm không có mặt mà không có lý do chính đáng.

5. Ra quyết đnh xử phạt vi phm hành chính trong nh vực điện lực

Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thanh tra chuyên ngành ra Quyết định xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyn. Quyết định xử lý vi phạm ngoài quyết định xử phạt còn buộc phải áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.

6. Xử phạt vi phạm hành chính

Thời hạn ra quyết định xử phạt hành chính được quy định như sau:

a) Đối với vụ việc đơn giản, hành vi vi phạm rõ ràng, không cần xác minh thêm thì phải ra quyết định xử phạt trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày lập biên bản về hành vi vi phạm hành chính. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải theo đúng mẫu quy định.

b) Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp như tang vật, phương tiện cần giám định, cần xác định rõ đối tượng vi phạm hành chính hoặc những tình tiết phức tạp khác thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản.

c) Trong trường hợp xét thấy cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì chậm nhất là 10 ngày, trước khi hết thời hạn được quy định tại điểm b khoản 6 Điu này, người có thm quyn xử phạt phải báo cáo thủ trưng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản; thời gian gia hạn không quá 30 ngày. Quá thời hạn nói trên, người có thẩm quyn xử phạt không được ra quyết định xử phạt nhưng vẫn có thể áp dụng các biện pháp khắc phục hậu qunhư: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép hoặc các biện pháp khác theo quy định.

7. Chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đin lực

Việc chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:

a) Sau khi ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt phải giao quyết định cho người bị xử phạt hoặc thông báo cho họ đến nhận; thời đim người bị xử phạt nhận được quyết định xử phạt được coi là thời điểm được giao quyết định xử phạt. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

b) Cá nhân, tổ chức bị xử phạt không tự nguyện chp hành trong thời hạn quy định tại điểm a khoản 7 Điều này thì bị cưỡng chế thi hành.

8. Cưỡng chế thi hành

Cá nhân, tchức bị xử phạt vi phạm hành chính do hành vi vi phạm công trình lưới điện cao áp mà không tự nguyện chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành bằng các biện pháp sau:

a) Khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản tại ngân hàng.

b) Kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đu giá.

c) Các biện pháp cưỡng chế khác theo quy định của pháp luật.

Chương 3.

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ

Điều 12. Trách nhiệm của UBND xã, phường, thị trấn

1. UBND xã, phường, thị trn có trách nhiệm.

a) Quản lý toàn diện về trật tự xây dựng trên địa bàn, trong đó có nhiệm vụ xử lý các trường hợp vi phạm công trình lưới điện cao áp.

b) Kiểm tra, phát hiện kịp thời và phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý các trường hợp vi phạm công trình lưới điện cao áp theo thẩm quyền.

2. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn ra quyết định thành lập tổ công tác xử lý vi phạm công trình lưới điện cao áp thành phần gồm: Công an, dân quân tự vệ, cán bộ quản lý xây dựng, cán bộ địa chính và phải có đại diện đơn vị quản lý vận hành lưới điện ở địa phương (t, đội quản lý lưới điện cao áp hoặc chi nhánh điện các huyện, thị). Tcông tác có trách nhiệm giúp cho Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn lập biên bản các trường hợp vi phạm công trình lưới điện cao áp, đề xuất phương án xử lý vi phạm. Nếu vượt thẩm quyền thì chuyển cho hội đồng xử lý vi phạm công trình lưới điện cao áp cp huyện để xử lý theo thẩm quyền.

Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã

1. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã có trách nhiệm

a) Quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn, ngăn chặn các trưng hợp xây dựng vi phạm công trình lưới điện cao áp

b) Kiểm tra, phối hợp với các cơ quan có liên quan xử lý các vi phạm công trình lưới điện cao áp trên địa bàn theo thm quyền.

2. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã ra quyết định thành lập hội đồng xử lý vi phạm công trình lưới điện cao áp để chđạo xử lý các vi phạm trên địa bàn.

a) Thành phn hội đng xử lý vi phạm công trình lưới điện cao áp huyện, thị xã gồm:

- Chủ tịch hội đồng: Phó Chủ tịch UBND huyện, thị xã.

- Ủy viên thường trực: Trưởng phòng Công Thương huyện, thị xã.

- Ủy viên: Đại diện phòng: Tài nguyên và Môi trường; Tài chính - Kế hoạch; Thanh tra xây dựng (nếu có); Công an; Huyện, thị đội; Chi nhánh điện địa phương; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn.

- Trường hợp thấy cn thiết có thể bổ sung thêm một số thành viên khác.

b) Hội đồng xử lý vi phạm công trình lưới điện cao áp huyện, thị xã hoạt động theo Quy chế do Chủ tịch Hội đng ban hành.

Điều 14. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan

1. Sở Công Thương:

a) Tổng hợp tình hình vi phạm công trình lưới điện cao áp, đề xuất các biện pháp khắc phục; tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các văn bản xử lý vi phạm công trình lưới điện cao áp trên địa bàn.

b) Tổ chức tập huấn nghiệp vụ, kiểm tra đôn đốc UBND các huyện, thị xã, xã phường, thị trấn xử lý các vi phạm công trình lưới điện cao áp đúng quy định.

c) Phân công cán bộ chuyên trách để đôn đốc, kiểm tra việc lập biên bản, xử lý các trường hợp vi phạm công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh.

d) Giải quyết các khiếu nại, tố cáo và các vấn đề liên quan đến hành lang an toàn công trình lưới điện cao áp theo thẩm quyền.

e) Lập dự toán kinh phí hoạt động của ban chỉ đạo tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt và có trách nhiệm quản lý kinh phí được cấp theo quy định hiện hành.

2. Sở Xây dựng:

a) Hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra, lập biên bản xử lý các công trình xây dựng vi phạm công trình lưới điện cao áp.

b) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng đảm bảo hành lang an toàn công trình lưới điện cao áp.

3. Công an tỉnh có trách nhiệm:

Phối hp với các ngành, các cấp xlý các hành vi vi phạm hành lang an toàn công trình lưới điện cao áp trên địa bàn theo quy định.

4. Sở Tài chính:

a) Tham mưu UBND tỉnh bố trí ngân sách đảm bảo cho hoạt động xử lý vi phạm công trình lưới điện cao áp.

b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan hướng dẫn việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ theo quy định của nhà nước.

5. Cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng cấp tỉnh, cấp huyện:

a) Thẩm tra cấp phép xây dựng đối với công trình xây dựng trên địa bàn có liên quan đến công trình lưới điện cao áp; Chỉ được cấp phép xây dựng sau khi đã có văn bản thỏa thuận về an toàn điện của đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp có liên quan.

b) Sau 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận được yêu cầu mà đơn vị quản lý vận hành lưới điện không có văn bản thỏa thuận được nêu tại điểm a khoản 5 Điều này, cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xem xét giải quyết theo quy định

6. Các đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp:

a) Kiểm tra thường xuyên các đường dây dẫn điện và trạm biến áp nhm phát hiện kịp thời các trường hợp vi phạm công trình lưới điện cao áp và thông báo đến cơ quan thẩm quyền để xử lý theo quy định.

b) Cấp văn bn thỏa thuận về an toàn điện đối với công trình xây dựng hoặc thông báo về việc từ chối cấp văn bản thỏa thuận đối với các công trình vi phạm công trình lưới điện cao áp trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận được yêu cầu.

c) Cử cán bộ tham gia tại tổ công tác xã, phường, thị trn.

7. Điện lực Bình Phước:

a) Cung cấp kịp thời sơ đồ mặt bằng hiện trạng của lưới điện cao áp trên địa bàn cho UBND các huyện, thị xã.

b) Tuyên truyền, phổ biến các quy định của nhà nước vbảo vệ an toàn lưới điện cao áp.

c) Hướng dẫn trình tự, thủ tục trong trường hợp chủ công trình xây dựng có đầy đủ giấy tờ hợp lệ được cơ quan có thẩm quyền cho phép tự bỏ kinh phí di chuyển công trình lưới điện nhằm khắc phục tình trạng vi phạm công trình lưới điện cao áp. Việc di chuyển công trình lưới điện phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng và quy định về an toàn điện.

d) Lập biên bản vi phạm và phân loại các trường hợp vi phạm công trình lưới điện cao áp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý. Soạn thảo mu biên bản vi phạm công trình lưới điện cao áp thống nhất sử dụng chung trên địa bàn tỉnh trình Sở Công thương ban hành.

e) Chỉ đạo các đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp trực thuộc thường xuyên kiểm tra công trình lưới điện cao áp khi phát hiện các trường hợp vi phạm công trình lưới điện cao áp phối hợp với tổ công tác xử lý vi phạm công trình lưới điện cao áp ở xã, phường, thị trấn lập biên bn chuyển cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.

Chương 4.

KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ KỶ LUẬT

Điều 15. Giải quyết khiếu nại, tố cáo

Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các tổ chức, cá nhân trong việc xử lý vi phạm hành chính về công trình lưới điện cao áp được thực hiện theo Luật Khiếu nại, tố cáo và các văn bản pháp luật có liên quan theo quy định pháp luật.

Điều 16. Khen thưởng

Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trong công tác quản lý trật tự xây dựng, quản lý vận hành lưới điện liên quan công trình lưới điện cao áp có thành tích thì được xét khen thưởng theo quy định hiện hành.

Điều 17. Kỷ luật

Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trong công tác quản lý trật tự xây dựng, quản lý vận hành lưới điện liên quan đến công trình lưới điện cao áp do thiếu trách nhiệm hoặc cố ý làm trái các quy định của Quy định này và các quy định của pháp luật có liên quan gây thiệt hại cho nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân, gây mất an toàn cho công trình lưới cao áp sẽ bị kluật theo qui định pháp luật; nếu gây thiệt hại phải bi thưng. Trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng sẽ bị xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.

Chương 5.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 17. Kinh phí hoạt động

1. Kinh phí hoạt động của Hội đồng xử lý vi phạm các huyện, thị xã được lấy từ nguồn ngân sách các huyện, thị xã.

2. Kinh phí để xử lý vi phạm của UBND các xã, phường, thị trấn được lấy tngân sách xã, phường, thị trấn.

Điều 18. Tchức thực hiện

1. UBND các huyện, thị xã và Điện lực Bình Phước thực hiện chế độ báo cáo đnh kỳ, quý, năm và theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Bình Phước, đng thời gửi một bn cho Sở Công Thương để tổng hợp.

2. Giao Sở Công thương chủ trì triển khai thực hiện Quy định này và có nhiệm vụ tổng hợp báo cáo định kỳ 6 tháng, cả năm hoặc báo cáo đột xut theo yêu cu của Ban chỉ đạo bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tnh Bình Phước, UBND tnh, Bộ Công thương theo qui định hiện hành.

Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kiến nghị bằng văn bản về UBND tỉnh (thông qua Sở Công Thương) để xem xét, quyết định./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 62/2009/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu62/2009/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành28/12/2009
Ngày hiệu lực07/01/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcXây dựng - Đô thị, Vi phạm hành chính
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 18/07/2014
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 62/2009/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 62/2009/QĐ-UBND xử lý công trình vi phạm công trình lưới điện Bình Phước


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 62/2009/QĐ-UBND xử lý công trình vi phạm công trình lưới điện Bình Phước
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu62/2009/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bình Phước
                Người kýTrương Tấn Thiệu
                Ngày ban hành28/12/2009
                Ngày hiệu lực07/01/2010
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcXây dựng - Đô thị, Vi phạm hành chính
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 18/07/2014
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Quyết định 62/2009/QĐ-UBND xử lý công trình vi phạm công trình lưới điện Bình Phước

                    Lịch sử hiệu lực Quyết định 62/2009/QĐ-UBND xử lý công trình vi phạm công trình lưới điện Bình Phước