Quyết định 62/QĐ-BCĐCCTLBHXH

Quyết định 62/QĐ-BCĐCCTLBHXH năm 2021 về Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo Trung ương về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công

Nội dung toàn văn Quyết định 62/QĐ-BCĐCCTLBHXH 2021 Quy chế làm việc Ban Chỉ đạo cải cách tiền lương


BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG VỀ CẢI CÁCH CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG, BẢO HIM XÃ HỘI VÀ ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 62/QĐ-BCĐCCTLBHXH

Hà Nội, ngày 05 tháng 7 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG VỀ CẢI CÁCH CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG, BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG

TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG VỀ CẢI CÁCH CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG, BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG

Căn cứ Quyết định số 1012/QĐ-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo Trung ương về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo Trung ương về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 199/QĐ-BCĐCCTLBHXH ngày 25 tháng 3 năm 2020.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch y ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các thành viên Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ;
- HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thu
c TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đ
ng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- UBTW Mặt trận T
quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các Thành viên Ban Chỉ đạo;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, các Vụ, Cục,

đơn vị trực thuộc, TGĐ Cổng TTĐT, Công báo;
- Lưu: VT, BCĐCCTLBHXH (2).

TRƯỞNG BAN




PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Minh Khái

 

QUY CHẾ LÀM VIỆC

CỦA BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG VỀ CẢI CÁCH CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG, BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số
62/QĐ-BCĐCCTLBHXH ngày 05 tháng 07 năm 2021 của Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định nguyên tắc, chế độ làm việc của Ban Chỉ đạo Trung ương về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo), nhiệm vụ của các thành viên Ban Chỉ đạo.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với Trưởng ban, các Phó Trưởng ban, các ủy viên của Ban Chỉ đạo và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 3. Nguyên tắc làm việc

1. Ban Chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc tập thể thảo luận, Trưởng ban kết luận và chỉ đạo thực hiện.

2. Thống nhất trong chỉ đạo, điều hành, phân công nhiệm vụ cụ thể, phối hợp chặt chẽ giữa các thành viên Ban Chỉ đạo trong triển khai hoạt động chung và thực hiện nhiệm vụ được phân công.

Chương II

PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO

Điều 4. Nhiệm v của Ban Chỉ đo

Ban Chỉ đạo được thành lập theo Quyết định số 1012/QĐ-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2021 của Th tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết định số 1012/QĐ-TTg), có nhiệm vụ và phạm vi giải quyết như sau:

1. Nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 1012/QĐ-TTg.

2. Phạm vi chính sách tiền lương, bo him xã hội và ưu đãi người có công; giải pháp tạo nguồn đthực hiện chính sách tiền lương, bảo him xã hội, ưu đãi người có công và các chính sách kinh tế - xã hội liên quan nêu tại khoản 1 Điều này, bao gồm:

a) Về chính sách tiền lương, gồm:

- Mức lương cơ sở, quan hệ mức lương thấp nhất - trung bình - tối đa và tương quan tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức các ngành nghề và lực lượng vũ trang; các thang lương, bảng lương; ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức, chức vụ, chức danh lãnh đạo tương đương, bậc lương; nâng bậc lương; chế độ trả lương và các chế độ phụ cấp đối với người hưởng lương thuộc khu vực nhà nước (từ Trung ương đến cấp xã);

- Tiền lương đối với người lao động làm việc ở các doanh nghiệp, hợp tác xã, thợp tác, trang trại, hộ gia đình, tổ chức có thuê mướn lao động.

b) Về chính sách bảo hiểm xã hội, gồm:

- Bảo hiểm xã hội bắt buộc;

- Bo hiểm xã hội tự nguyện;

- Bảo hiểm hưu trí bổ sung.

c) Về chính sách ưu đãi người có công, gồm:

- Chế độ trợ cấp ưu đãi hàng tháng và chế độ trợ cấp một lần đối với người có công với cách mạng;

- Các chính sách ưu đãi khác đối với người có công.

d) Giải pháp tạo nguồn đthực hiện chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công.

Điều 5. Nhiệm v của các thành viên Ban Chỉ đạo

1. Ban Chỉ đạo có Trưng ban, các Phó Trưng ban và các Ủy viên theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 1012/QĐ-TTg và có các Tổ Biên tập giúp Ban Chỉ đạo nghiên cứu triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo.

2. Nhiệm vụ của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái - Trưởng Ban Chỉ đạo theo quy định tại Điều 3 Quyết định số 1012/QĐ-TTg.

3. Nhiệm vụ của các Phó trưởng Ban Chỉ đạo theo quy định tại Điều 4 Quyết định số 1012/QĐ-TTg.

4. Nhiệm vụ ca các y viên:

a) Bộ trưởng Bộ Tư pháp theo chức năng phối hợp với các Bộ, cơ quan có liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công; xây dựng, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật bảo đảm tuân thLuật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

b) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an theo chức năng và lĩnh vực được phân công chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan có liên quan nghiên cứu và đề xuất chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công với cách mạng đối với lực lượng vũ trang;

c) Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm cung cấp cho Ban Chỉ đạo các chỉ số về tốc độ tăng GDP, giá tiêu dùng, thu nhập dân cư; phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài chính cân đối nguồn đối với các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước;

d) Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông theo chức năng và lĩnh vực được phân công, chịu trách nhiệm nghiên cứu xây dựng các Đề án về đi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính và tiền lương gắn với kết quả hoạt động của ngành theo định hướng nêu tại Kết luận số 23-KL/TW ngày 29 tháng 5 năm 2012 của Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI (sau đây viết tắt là Kết luận số 23-KL/TW); Kết luận số 63-KL/TW ngày 27 tháng 5 năm 2013 của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI một số vấn đề cải cách chính sách tiền lương, bo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và định hướng cải cách đến năm 2020 (sau đây viết tắt là Kết luận số 63-KL/TW); Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về ci cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 27-NQ/TW); Nghị quyết số 107/NQ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 107/NQ-CP); nghiên cứu xây dựng và thực hiện chính sách tiền lương của ngành; đồng thời tăng cường các biện pháp bảo đảm cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản về giáo dục, y tế, văn hóa... cho các đối tượng chính sách xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, trẻ em...;

đ) Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ phối hợp với các Bộ, cơ quan có thành viên tham gia Ban Chỉ đạo đề xuất chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công và chịu trách nhiệm thm tra các tờ trình, kiến nghị của Ban Chđạo trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;

e) Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương và các Bộ, cơ quan có thành viên tham gia Ban Chỉ đạo tuyên truyền các định hướng cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công nêu tại Kết luận số 23-KL/TW; Kết luận số 63-KL/TW; Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số 107/NQ-CP; Nghị quyết số 28-NQ/TW và Nghị quyết số 125/NQ-CP.

g) Phó Trưởng ban Ban Tổ chức Trung ương chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan có thành viên tham gia Ban Chỉ đạo đề xuất chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội; chính sách tiền lương đối với người làm chuyên trách công tác Đảng, đoàn thtrong cơ quan hành chính các cấp và trong doanh nghiệp có vốn nhà nước.

h) Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Các vấn đề xã hội của Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội, Phó Trưng ban Ban Công tác đại biểu thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan có thành viên tham gia Ban Chỉ đạo đề xuất chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp.

i) Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan có thành viên tham gia Ban Chỉ đạo đề xuất chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức ngành Tòa án, Kim sát.

k) Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tham gia với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng chính sách tiền lương đối với người lao động trong các doanh nghiệp và chính sách bảo hiểm xã hội; tham gia với Ban Tổ chức Trung ương xây dựng chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Đng, Mặt trận Tquốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội và trong doanh nghiệp có vốn nhà nước.

l) Tng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng chính sách bảo hiểm xã hội, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội.

m) Tùy theo tình hình của Bộ, cơ quan, các ủy viên Ban Chỉ đạo thành lập TBiên tập giúp việc xây dựng chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công của ngành.

Chương III

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA BAN CHỈ ĐẠO

Điều 6. Chế đ làm việc của Ban Chỉ đo

1. Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ tập thể thông qua các cuộc họp do Trưởng ban hoặc các Phó Trưởng ban triệu tập, thảo luận tập thể và theo kết luận của Trưởng ban về nội dung triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công. Kết luận của Trưởng ban tại các cuộc họp được thể hiện dưới hình thức thông báo của Văn phòng Chính phủ.

2. Các thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm tham gia đy đủ các phiên họp của Ban Chỉ đạo; đóng góp ý kiến trực tiếp tại phiên họp Ban Chỉ đạo hoặc trả lời các văn bản lấy ý kiến do Ban Chỉ đạo gửi đến và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về nội dung, kết quả các nhiệm vụ được Trưởng ban phân công.

3. Các thành viên Ban Chỉ đạo được giao chủ trì các nhiệm vụ theo phân công của Thủ tướng Chính phủ và Trưởng ban xây dựng kế hoạch nghiên cứu, đăng ký thời gian trình và báo cáo tiến độ gửi Phó Trưởng ban thường trực để tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo xem xét, quyết định.

4. Các Bộ, cơ quan theo chức năng được phân công xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật để triển khai thực hiện các nội dung cải cách tại Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW; có trách nhiệm báo cáo và xin ý kiến Ban Chỉ đạo về các văn bản này trước khi trình Chính phủ, Thtướng Chính phủ ban hành.

5. Trưởng ban sử dụng con dấu của Thủ tướng Chính phủ, các Phó Trưởng ban sử dụng con dấu của Bộ mình đthực hiện nhiệm vụ được phân công.

Điều 7. Các phiên họp của Ban Chỉ đạo

1. Ban Chỉ đạo họp thường kỳ 06 tháng một lần; họp đột xuất khi cần thiết.

2. Thời gian, hình thức, chương trình, nội dung các phiên họp do Trưởng ban quyết định. Căn cứ tình hình cụ thể, Trưởng ban quyết định việc mời lãnh đạo cơ quan, tổ chức liên quan tham dự các cuộc họp của Ban Chỉ đạo.

3. Trình tự chuẩn bị các nội dung đưa ra xin ý kiến Ban Chỉ đạo như sau:

a) Bộ, cơ quan chtrì có trách nhiệm gửi dự thảo Đề án, Báo cáo, văn bản quy phạm pháp luật đến Trưởng ban, các Phó Trưởng ban và đề nghị thời gian họp Ban Chỉ đạo;

b) Các Phó Trưởng ban chỉ đạo các Tổ Biên tập kiểm tra về mặt thủ tục, thảo luận và chun bị ý kiến tham gia; đồng thời gửi giấy mời và tài liệu họp đến các thành viên Ban Chỉ đạo (các cuộc họp do Trưng ban chủ trì thì Bộ trưởng, Chnhiệm Văn phòng Chính phủ gửi giấy mời họp và tài liệu họp đến các thành viên Ban Chỉ đạo);

c) Căn cứ ý kiến của Ban Chỉ đạo, các Bộ, cơ quan có liên quan hoàn chnh dự tho Đề án, Báo cáo, văn bản quy phạm pháp luật trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo chức năng;

d) Trong trường hợp vấn đề không nhất thiết phi xin ý kiến tập thể Ban Chỉ đạo hoặc vấn đề xử lý gấp, không có điều kiện họp toàn thể Ban Chđạo thì theo chỉ đạo của Trưởng ban, Phó Trưởng ban thường trực mời các Phó Trưởng ban và một số thành viên có liên quan họp đquyết định, sau đó thông báo kết luận cuộc họp cho các Ủy viên Ban Chỉ đạo biết;

đ) Các cuộc họp của Ban Chỉ đạo có thể mời thêm lãnh đạo và chuyên viên của các Bộ, ngành có liên quan cùng tham dự.

4. Kết luận tại các phiên họp ca Ban Chỉ đạo được thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan để thực hiện. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân liên quan có trách nhiệm nghiêm chỉnh chấp hành.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Kinh phí và phương tiện làm việc

1. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo

Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí trong kinh phí hoạt động thường xuyên hàng năm của cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo (Bộ Nội vụ). Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của các Bộ, cơ quan theo phân công của Thủ tướng Chính phủ được bố trí trong kinh phí hoạt động thường xuyên hàng năm của các Bộ, cơ quan chủ trì thực hiện.

2. Phương tiện làm việc

Thành viên Ban Chỉ đạo làm việc ở cơ quan, đơn vị nào thì sử dụng phương tiện và thiết bị làm việc ở cơ quan, đơn vị đó để thực hiện nhiệm vụ được phân công.

Điều 9. Điều khoản thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các thành viên Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 62/QĐ-BCĐCCTLBHXH

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu62/QĐ-BCĐCCTLBHXH
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành05/07/2021
Ngày hiệu lực05/07/2021
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật3 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 62/QĐ-BCĐCCTLBHXH

Lược đồ Quyết định 62/QĐ-BCĐCCTLBHXH 2021 Quy chế làm việc Ban Chỉ đạo cải cách tiền lương


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 62/QĐ-BCĐCCTLBHXH 2021 Quy chế làm việc Ban Chỉ đạo cải cách tiền lương
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu62/QĐ-BCĐCCTLBHXH
              Cơ quan ban hànhbảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công, Ban Chỉ đạo Trung ương về cải cách chính sách tiền lương
              Người ký***, Lê Minh Khái
              Ngày ban hành05/07/2021
              Ngày hiệu lực05/07/2021
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcBộ máy hành chính
              Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
              Cập nhật3 năm trước

              Văn bản thay thế

                Văn bản gốc Quyết định 62/QĐ-BCĐCCTLBHXH 2021 Quy chế làm việc Ban Chỉ đạo cải cách tiền lương

                Lịch sử hiệu lực Quyết định 62/QĐ-BCĐCCTLBHXH 2021 Quy chế làm việc Ban Chỉ đạo cải cách tiền lương

                • 05/07/2021

                  Văn bản được ban hành

                  Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                • 05/07/2021

                  Văn bản có hiệu lực

                  Trạng thái: Có hiệu lực