Quyết định 6219/QĐ-UBND

Quyết định 6219/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt "Chương trình Ứng dụng Công nghệ thông tin trong doanh nghiệp nhà nước thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012-2015"

Nội dung toàn văn Quyết định 6219/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Chương trình Ứng dụng Công nghệ


ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6219/QĐ-UBND

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 12 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ PHÊ DUYỆT “CHƯƠNG TRÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2012-2015”

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật Tổ chức hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Quyết định số 27/2012/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về phê duyệt Chương trình phát triển Công nghệ Thông tin - Truyền thông giai đoạn 2011 - 2015;

Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 20/TTr-STTTT ngày 27 tháng 11 năm 2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Chương trình Ứng dụng Công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp nhà nước thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012-2015”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Ban Đổi mới Quản lý doanh nghiệp, Tổng giám đốc, Giám đốc các Tổng công ty và Công ty nhà nước trên địa bàn thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Mạnh Hà

 

CHƯƠNG TRÌNH

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2012 - 2015
(Ban hành kèm Quyết định số 6219/QĐ-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố)

I. Mục tiêu tổng quát

Ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân thành phố làm chủ sở hữu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý doanh nghiệp, tăng sức cạnh tranh và hỗ trợ tái cấu trúc doanh nghiệp; góp phần thực hiện Đề án xây dựng Việt Nam sớm thành nước mạnh về công nghệ thông tin.

II. Mục tiêu cụ thể

1. Xây dựng Kiến trúc tổng thể, mô hình ứng dụng công nghệ thông tin và tiêu chí đánh giá thi đua cho doanh nghiệp nhà nước

Năm 2013, xây dựng hoàn chỉnh Kiến trúc tổng thể, mô hình ứng dụng công nghệ thông tin và tiêu chí đánh giá việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các Tổng công ty, công ty nhà nước thuộc thành phố (doanh nghiệp).

2. Khảo sát thực trạng các doanh nghiệp

Đến hết năm 2013, 100% các doanh nghiệp (17 Tổng Công ty và 33 Công ty) được tiến hành khảo sát và đánh giá thực trạng hoạt động.

3. Xây dựng các giải pháp thực hiện cho các doanh nghiệp

Xây dựng các giải pháp thực hiện để tăng cường năng lực quản lý, nâng cao năng suất và hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh cho từng doanh nghiệp, cụ thể:

- Năm 2013: hoàn thành 40% doanh nghiệp (20 doanh nghiệp);

- Năm 2014: hoàn thành 60% doanh nghiệp (30 doanh nghiệp).

4. Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp

Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong từng doanh nghiệp, cụ thể:

- Năm 2014: tiến hành triển khai 20% doanh nghiệp (10 doanh nghiệp);

- Năm 2015: tiến hành triển khai 30% doanh nghiệp (15 doanh nghiệp).

Đến năm 2015, 50% doanh nghiệp được triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của doanh nghiệp một cách hiệu quả.

III. Nội dung thực hiện

1. Xây dựng khung kiến trúc tổng thể, mô hình khung ứng dụng công nghệ thông tin và tiêu chí đánh giá thi đua cho các doanh nghiệp

a) Yêu cầu:

- Đảm bảo quá trình tái cấu trúc các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố được áp dụng theo kiến trúc tổng thể và mô hình khung ứng dụng công nghệ thông tin của thành phố nhằm đảm bảo tính khả thi, tính hệ thống, tính liên thông, kết nối và mở rộng.

- Quá trình kết nối, chia sẽ dữ liệu cung cấp thông tin giữa các doanh nghiệp với các cơ quan quản lý nhà nước được tiến hành thực hiện theo hệ thống các chuẩn chung.

- Phục vụ công tác tổng hợp, báo cáo số liệu của các cơ quan quản lý nhà nước từ các doanh nghiệp cho Ủy ban nhân dân thành phố được thuận tiện và nhanh chóng.

b) Nội dung thực hiện:

- Xây dựng kiến trúc tổng thể, mô hình khung ứng dụng công nghệ thông tin cho doanh nghiệp.

- Doanh nghiệp tiến hành hiệu chỉnh cho phù hợp với hiện trạng và nhu cầu thực tiễn tại đơn vị.

- Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp trên địa bàn thành phố.

c) Tổ chức thực hiện:

- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.

- Cơ quan phối hợp: Sở Khoa học và Công nghệ, các trường, viện.

d) Thời gian thực hiện: năm 2012 - 2013.

2. Tổ chức triển khai “Khảo sát, xây dựng giải pháp và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin” cho các doanh nghiệp

a) Nội dung thực hiện:

- Giai đoạn 1: Khảo sát thực trạng hoạt động doanh nghiệp bao gồm:

+ Xây dựng phiếu khảo sát, lập danh sách khảo sát, xây dựng kế hoạch khảo sát chi tiết, lựa chọn công cụ xử lý kết quả khảo sát;

+ Triển khai khảo sát đánh giá thực trạng theo quy trình gồm các nội dung và thước đo như: năng lực xây dựng chiến lược, kế hoạch thực hiện chiến lược, tổ chức bộ máy, tổ chức và điều hành sản xuất, lưu thông - phân phối, năng lực công nghệ, nguồn vốn và hiệu quả đầu tư, hiệu quả sản xuất kinh doanh, năng lực của nguồn nhân lực, tổ chức thông tin, phương tiện xử lý dữ liệu thông minh;

+ Thành lập hồ sơ thực trạng hoạt động của doanh nghiệp tham gia chương trình; cơ sở dữ liệu tình hình ứng dụng công nghệ thông tin tại các doanh nghiệp tham gia chương trình; Hồ sơ các chỉ tiêu đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin tại doanh nghiệp; Ngân sách của chương trình trong dự án tái cấu trúc.

- Giai đoạn 2: thực hiện xây dựng giải pháp cho doanh nghiệp bao gồm:

+ Xây dựng Kiến trúc tổng thể của doanh nghiệp (cụ thể hóa quá trình chuyển đổi tái cấu trúc của doanh nghiệp từ trạng thái hiện tại tới trạng thái tương lai qua những giai đoạn chuyển hóa, tự điều chỉnh) gồm 4 kiến trúc thành phần cơ bản: Kiến trúc nghiệp vụ; Kiến trúc thông tin; Kiến trúc ứng dụng; Kiến trúc công nghệ;

+ Tiến hành lưu trữ các các giải pháp thực hiện dưới dạng cơ sở dữ liệu để phục vụ công tác quản lý của các cơ quan chức năng của Ủy ban nhân dân thành phố.

- Giai đoạn 3: thực hiện triển khai ứng dụng công nghệ thông tin cho các doanh nghiệp bao gồm:

+ Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động của doanh nghiệp căn cứ trên các giải pháp ở giai đoạn 2;

+ Tiến hành cập nhật trạng thái triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong từng doanh nghiệp cho hệ thống thông tin doanh nghiệp của thành phố để phục vụ công tác quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân thành phố.

b) Tổ chức thực hiện:

- Cơ quan chủ trì: Các tổng công ty, công ty nhà nước của thành phố.

- Cơ quan phối hợp: Các Sở, Ngành liên quan, các đơn vị tư vấn.

c) Thời gian thực hiện: năm 2012 - 2015.

IV. Tổ chức thực hiện

1. Ban Chỉ đạo phát triển công nghệ thông tin - truyền thông Thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc và giám sát việc thực hiện Chương trình này.

2. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:

- Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện Chương trình;

- Tổ chức cung cấp thông tin, dự báo, theo dõi cập nhật, đánh giá tình hình thực hiện nội dung chương trình; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố định kỳ 6 tháng và đề xuất các cơ chế chính sách cần thiết để thúc đẩy thực hiện chương trình;

- Chỉ đạo, triển khai công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin - truyền thông;

- Tổ chức sơ kết hàng năm thực hiện chương trình để rút kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình thực hiện.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố bố trí kế hoạch kinh phí hàng năm kịp thời để triển khai thực hiện các nội dung thuộc chương trình.

4. Các sở - ngành, các Tổng công ty, công ty nhà nước thuộc thành phố có trách nhiệm phối hợp xây dựng và triển khai thực hiện các nội dung thuộc chương trình.

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 6219/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu6219/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành06/12/2012
Ngày hiệu lực06/12/2012
Ngày công báo01/01/2013
Số công báoSố 1
Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Công nghệ thông tin
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật11 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 6219/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 6219/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Chương trình Ứng dụng Công nghệ


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 6219/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Chương trình Ứng dụng Công nghệ
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu6219/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhThành phố Hồ Chí Minh
                Người kýLê Mạnh Hà
                Ngày ban hành06/12/2012
                Ngày hiệu lực06/12/2012
                Ngày công báo01/01/2013
                Số công báoSố 1
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Công nghệ thông tin
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật11 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 6219/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Chương trình Ứng dụng Công nghệ

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 6219/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Chương trình Ứng dụng Công nghệ

                        • 06/12/2012

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 01/01/2013

                          Văn bản được đăng công báo

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 06/12/2012

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực