Quyết định 6282/QĐ-UBND

Quyết định 6282/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành lâm nghiệp tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016 - 2020

Nội dung toàn văn Quyết định 6282/QĐ-UBND duyệt đề án tái cơ cấu ngành lâm nghiệp Nghệ An 2016 2020


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
NGHỆ AN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6282/QĐ-UBND

Nghệ An, ngày 29 tháng 12 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NGÀNH LÂM NGHIỆP TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2016 – 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 1565/QĐ-BNN-TCLN ngày 08/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành Lâm nghiệp;

Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;

Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 3389/TTr-SNN-LN ngày 23 tháng 12 năm 2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành lâm nghiệp tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016 - 2020 với các nội dung chủ yếu như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Phát triển Lâm nghiệp Nghệ An bền vững cả về kinh tế, xã hội và môi trường; Chuyển đổi mô hình tăng trưng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh theo chuỗi giá trị sản phẩm lâm nghiệp; duy trì tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh các sản phẩm lâm nghiệp; đáp ứng tốt hơn nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng nội địa và đẩy mạnh xuất khẩu; Nâng cao thu nhập và cải thiện mức sống cho người dân làm nghề rừng, góp phần xóa đói, giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới.

2. Mục tiêu cụ thể

- Bảo vệ và phát triển bền vững diện tích rừng hiện có;

- Giá trị sản xuất của ngành lâm nghiệp tăng 4-4,5%/năm;

- Từng bước đáp ứng nhu cầu gỗ, lâm sản, LSNG cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu;

- Góp phần tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, cải thiện sinh kế, bảo vệ môi trường sinh thái rừng để phát triển bền vững;

- Nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 57% vào năm 2020.

II. NỘI DUNG, ĐỊNH HƯỚNG

1. Nâng cao giá trị gia tăng của ngành

1.1. Nâng cao chất lượng và giá trị rừng trồng

- Thực hiện quy hoạch vùng sản xuất kinh doanh gỗ lớn giai đoạn 2016 - 2020, với các nội dung dự kiến như sau:

+ Chuyển hóa rừng trồng hiện có sang sản xuất kinh doanh gỗ lớn: 15.000 ha

+ Trồng rừng mới cây gỗ lớn trên đất chưa có rừng: 8.000 ha

+ Trồng rừng trồng lại mới cây gỗ lớn trên đất khai thác rừng trồng: 30.000 ha

+ Tập đoàn cây trồng rừng kinh doanh gỗ lớn dự kiến gồm các loài cây như Keo tai tượng hạt, Bạch đàn, Lát hoa, Xoan, Lim xanh, Sao đen, Mỡ Trám, Thông... Trong đó, Keo cũng là loài cây chủ lực được lựa chọn với tỷ lệ gây trồng trên 90% diện tích. Cụ thể: Cây mọc nhanh (Chu kỳ kinh doanh 8-15 năm như Keo, Bạch đàn): Được lựa chọn để trồng rừng gỗ lớn cho các huyện có kiểu địa hình đồi núi, có độ cao dưới 500m so với mực nước bin; cây bản địa (Chu kỳ
kinh doanh trên 15 năm như Lát hoa, Dẻ, Re gừng, Xoan, Trám trắng): Được lựa chọn để
trồng rừng gỗ lớn cho các huyện có kiểu địa hình núi cao, có độ cao trên 500m so với mực nước biển như các huyện Kỳ Sơn, Quế Phong, Tương Dương.

- Nâng cao sản lượng khai thác bình quân đạt từ 100m3/ha - 180m3/ha. Nâng cao năng suất rừng trồng mới và rừng trồng lại đạt bình quân từ 25 - 30m3/ha/năm đối với cây sinh trưng nhanh và năng suất bình quân đạt trên 10m3/ha/năm, đối với cây sinh trưởng chậm, chu kỳ kinh doanh dài.

- Phát triển vùng nguyên liệu nhựa Thông: Coi phát triển, kinh doanh trồng rừng Thông lấy nhựa là một trong các thế mạnh của tnh Nghệ An trong giai đoạn tới. Do đó, cần duy trì, phát triển khoảng 21.000 ha rừng Thông trồng trên diện tích đất quy hoạch rừng phòng hộ và sản xuất nhằm kết hợp giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.

- Phát triển vùng nguyên liệu mây tre, đặc biệt duy trì và mở rộng và phát triển bền vững diện tích Lùng tự nhiên ở các huyện Quế Phong, Quỳ Châu nhằm phục vụ nguyên liu cho các làng nghề sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ.

1.2. Nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm gỗ và lâm sản ngoài gỗ

Phát triển công nghiệp chế biến gỗ, lâm sản ngoài gthành ngành sản xuất có công nghệ tiên tiến, hiện đại theo hướng tự động hóa; đồng bộ từ các khâu sản xuất, cung ứng nguyên liệu đến chế biến và tiêu thụ sản phẩm; phát triển công nghiệp chế biến lâm sản theo xuất khẩu các sản phm gnội thất, các mặt hàng đồ thủ công mỹ nghệ, hạn chế tối đa các nhà máy sản xuất dăm mảnh xuất khẩu; ưu tiên phát triển các nhà máy chế biến ván sợi MDF, ván ghép thanh, chế biến nhựa Thông, thảo dược... gắn với việc xây dựng diện tích rừng trồng đạt chứng chỉ quản lý rừng bền vững, quy hoạch phát triển rừng trồng gắn với các nhà máy chế biến gỗ hiện đại và phát triển lâm sản ngoài gỗ.

1.3. Xác định thị trường

- Thị trường trong tnh: Tạo kênh phân phối để phát triển thị trường nội địa trong tỉnh. Điều tra khảo sát, đánh giá thị trường nội tỉnh về hệ thống phân phối đồ gỗ trang trí nội thất, thị hiếu, dòng sản phẩm, phân khúc thị trường, xu hướng phát triển. Nghiên cứu mô hình liên kết giữa nhà sản xuất và nhà phân phối. Hỗ trợ các hiệp hội, doanh nghiệp thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại gỗ và sản phẩm gỗ thông qua các hội chợ. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức người tiêu dùng Việt Nam về hàng nội thất Việt.

- Thị trường xuất khẩu: Hạn chế việc xuất khẩu nguyên liệu thô, dăm giấy. Đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm gỗ chế biến nội thất, mnghệ, gỗ MDF, ván ghép thanh có công nghệ tiên tiến. Xúc tiến hỗ trợ các doanh nghiệp khảo sát đánh giá thị trường về đồ gỗ nội thất, ngoài trời để xác định thị trường chủ chốt và các dòng sản phẩm chính cho mặt hàng lâm sản chế biến của Nghệ An. Cần liên kết với các trung tâm chế biến gỗ ở phía Nam, các doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh đầu tư công nghệ chế biến lâm sản hiện đại vào Nghệ An. Bên cạnh chế biến gỗ, tiếp tục xúc tiến đầu tư chế biến hướng ra xuất khẩu các mặt hàng như Chế biến Nhựa Thông, Than hoạt tính từ tre, gỗ, sản phẩm của rừng trồng...Nghiên cứu các thị trường Mỹ, Nhật, EU, Hàn Quốc...để phát triển xuất khẩu các mặt hàng lâm sản chế biến theo các hiệp định thương mại tự do đã được Nhà nước ký kết.

2. Rà soát, sắp xếp các tổ chức quản lý rừng

2.1. Sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp lâm nghiệp nhà nước

- Tiếp tục duy trì 04 công ty TNHH một thành viên Lâm nghiệp làm nhiệm vụ sản xuất và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích về lâm nghiệp, gồm:

+ Công ty TNHH một thành viên Lâm nông nghiệp Sông Hiếu;

+ Công ty TNHH một thành viên Lâm nghiệp Tương Dương;

+ Công ty TNHH một thành viên Lâm nghiệp Con Cuông;

+ Công ty TNHH một thành viên Lâm nghiệp Đô Lương.

- Sáp nhập Công ty TNHH một thành viên Lâm nghiệp Quỳnh Lưu với Ban quản lý rừng phòng hộ Quỳnh Lưu.

2.2. Các ban quản lý rừng

- Bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có, bảo tồn đa dạng sinh học tài nguyên rừng, nâng cao độ che phủ, khả năng phòng hộ của rừng góp phần bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Rà soát diện tích rừng, ranh giới đất lâm nghiệp, tiến hành đóng mốc ranh giới các khu rừng phòng hộ, đặc dụng chưa được cắm mốc, lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Thực hiện việc khảo sát, đánh giá tổng kết các mô hình giao khoán BVR; nhân rộng các mô hình giao khoán rừng cho nhóm hộ, cho cộng đồng đã thành công để nâng cao hiệu quả bảo vệ rừng, giảm bớt các thủ tục hành chính trong giao khoán BVR. Thí điểm thực hiện mô hình đồng quản lý và chia sẻ lợi ích rừng đặc dụng theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT, của UBND tnh.

2.3. Phát triển kinh tế hợp tác và các hình thức liên kết, liên doanh

a) Phát triển Hợp tác xã, thợp tác trong lâm nghiệp

- Nhằm đổi mới mô hình tăng trưng, nhất là trong điều kiện sản xuất lâm nghiệp hộ gia đình có nhiều khó khăn hạn chế về nhân lực trong tuần tra bảo vệ, tính mùa vụ trong trồng rừng, trong khai thác vận chuyển gỗ cũng như trong công tác PCCCR. Thực hin việc phát triển mô hình HTX, tổ hợp tác trong sản xuất lâm nghiệp theo tính chất nghề nghiệp, công đoạn sản xuất trong chuỗi hành trình sản phẩm lâm nghiệp và gắn kết trên địa bàn dân cư, hành chính như HTX, tổ hợp tác sản xuất giống lâm nghiệp, Trồng rừng và bảo vệ rừng; khai thác vận chuyển lâm sản; chế biến đồ mộc, chế biến gỗ, LSNG và hàng thủ công mỹ nghệ.

- Tùy vào tình hình thực tế và mức độ phát triển mô hình HTX, tổ hợp tác, trong thời gian tới có thể phát triển mô hình HTX, tổ hợp tác trong tái cơ cấu ngành lâm nghiệp cần được tuyên truyền, tổ chức vận động thành lập và đi vào hoạt động ít nhất mỗi huyện, thị đều có 1 HTX, tổ hợp tác về lâm nghiệp.

b) Phát triển liên doanh liên kết trong sản xuất lâm nghiệp

Tiếp tục đẩy mạnh, nhân rộng các mô hình liên kết trồng rừng giữa doanh nghiệp với người dân, giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp. Đây là những mô hình mới trong liên doanh liên kết giữa tạo rừng cung cấp nguyên liệu và nhà máy chế biến. Trong đó, nhà đầu tư - nhà máy chế biến giữ vai trò chủ đạo và chủ động thông qua các hợp đồng kinh tế. Có thể triển khai nhiều đầu mối, nhiều loại hình trong liên kết: Trồng, Khai thác, vận chuyển...

2.4. Phát triển kinh tế trang trại lâm nghiệp, kinh tế hộ lâm nghiệp, làng nghề

- Thực hiện rà soát quy hoạch lại phát triển kinh tế trang trại, xác định các vùng phát triển trang trại trọng điểm, làng nghề truyền thống, công bố quỹ đất có thể giao hoặc cho thuê để phát triển trang trại. Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là các cơ sở công nghiệp chế biến, cơ sở sản xuất, cung ứng giống cây lâm nghiệp... đảm bảo đáp ứng tốt các yêu cầu phát triển sản xuất của trang trại, các làng nghề thủ công truyền thống.

- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm khuyến lâm để htrợ, đào tạo các chủ trang trại lâm nghiệp, các làng nghề sản xuất truyền thống có thêm hiểu biết về thị trường, khoa học kỹ thuật mới cũng như nâng cao trình độ qun lý.

III. GIẢI PHÁP

1. Về công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức

- Tiến hành tuyên truyền sâu rộng để nâng cao nhận thức, hiểu biết cho các chủ rừng, cộng đồng địa phương, các cơ quan liên quan, chính quyền các cấp, nhất là chính quyền cấp cơ sở về vai trò và các giá trị của rừng trong phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, bảo vệ môi trường, nhất là các giá trị bảo vệ môi trường, bảo vệ cảnh quan, sinh thái, hạn chế tác hại của thiên tai trong bối cảnh biến đổi khí hậu gia tăng.

- Tuyên truyền sâu rộng các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, của tỉnh về phát triển lâm nghiệp, về tái cơ cấu ngành lâm nghiệp, chính sách về thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu gỗ và lâm sản, chính sách về tín dụng ưu đãi đầu tư và tín dụng xuất khẩu cho ngành chế biến gỗ xuất khẩu. Các hiệp định, Chương trình quốc tế về hội nhập, hợp tác phát triển liên quan đến biến đổi khí hậu, bảo vệ và phát triển rừng bền vng; các quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng, chế biến lâm sản của tỉnh; các mô hình, điển hình, gương người tốt việc tốt về trồng rừng tạo năng suất cao, quản lý bảo vệ rừng có hiệu quả, các giải pháp về KHCN, về quản lý để nâng cao hiệu quả SXKD, gia tăng giá trị Lâm nghiệp theo chui sản phẩm cũng như các khó khăn trở ngại trong việc thực hiện tái cơ cấu ngành lâm nghiệp.

2. Về nâng cao giá trị gia tăng ngành

2.1. Xây dựng rừng trng đạt chứng chỉ quản lý rừng bền vng theo tiêu chuẩn quốc tế để nâng cao giá trị gia tăng nguyên liệu gỗ rừng trồng

Bước đầu tiến hành kêu gọi, huy động các nguồn vốn để hỗ trợ người dân, các chủ rừng xây dựng 3.000 ha rừng trồng đạt cấp chứng chỉ rừng theo tiêu chuẩn quốc tế (Chứng chỉ FSC, chứng chỉ PEFC...) trên địa bàn tỉnh, trọng tâm là địa bàn các huyện có diện tích rừng trồng tập trung lớn như Thanh Chương, Tân Kỳ, Yên Thành, Đô Lương, Nghi Lộc, Diễn Châu...

2.2. Thực hiện tốt quy hoạch rừng nguyên liệu cho các nhà máy chế biến gỗ hiện đại, gắn trồng rừng với quy hoạch, xây dựng nhà máy chế biến gỗ rừng trồng, chế biến LSNG hiện đại, hạn chế bản nguyên liệu thô, đưa vào chế biến để nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm gỗ.

2.3. Lập quy hoạch dự án đầu tư phát triển Dược liệu dưới tán rừng gắn với xây dựng nhà máy chế biến thảo dược; quy hoạch vùng kinh doanh rừng Thông lấy nhựa

2.4. Phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất lâm nghiệp

Rà soát xây dựng quy hoạch, huy động lồng ghép các nguồn vốn đầu tư cho kết cấu hạ tầng lâm nghiệp một cách đồng bộ, trong đó ưu tiên phát triển đường lâm nghiệp đối với vùng nguyên liệu tập trung các huyện vùng núi phía Tây của tỉnh.

3. Về phát triển nguồn nhân lực

- Xây dựng chính sách đãi ngộ, thu hút lao động nghề rừng cho các hộ trồng rừng, các doanh nghiệp lâm nghiệp trong tỉnh.

- Khuyến khích, tạo thuận lợi để các doanh nghiệp lâm nghiệp, các trường đào tạo nghề các huyện, trong tỉnh thực hiện hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau trong đào tạo, nâng cao kỹ năng cho lao động của doanh nghiệp Lâm nghip.

- Mở rộng các hình thức đào tạo nghề gắn với chuyển giao công nghệ mới, chuyển giao kỹ thuật và quy trình sản xuất mới về trồng rừng, thâm canh rừng trồng, trồng rừng cây bản địa, chế biến lâm sản, LSNG cho các hộ nông dân trồng rừng; đào tạo lao động cho các làng nghề, các vùng sản xuất lâm nghiệp, trồng rừng tập trung.

4. Về xây dựng, triển khai các mô hình

- Nghiên cứu thử nghiệm các mô hình mô hình về áp dụng KHCN trong bảo vệ và phát triển rừng, giống lâm nghiệp để tạo năng suất cao, có giá trị gia tăng theo chuỗi sản phẩm và hiệu quả trong sản xuất kinh doanh cao, mang lại lợi nhuận, thu nhập lớn.

- Xây dựng và thực hiện các mô hình về quản lý, tổ chức sản xuất lâm nghiệp như khoán bảo vệ rừng trong thực hiện chính sách chi trả DVMTR, phát triển mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác kiểu mới trong trồng rừng, bảo vệ rừng và chế biến lâm sản; các mô hình liên doanh, liên kết giữa chủ rừng với doanh nghiệp, doanh nghiệp với doanh nghiệp theo hướng chủ rừng góp đất, doanh nghiệp đầu tư kỹ thuật, vốn và thtrường, nhà nước ưu đãi về chính sách để nâng cao giá trị gia tăng theo chui sản phẩm lâm nghiệp.

5. Về quản lý quy hoạch rừng và đất lâm nghiệp

5.1. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung và thực hiện mới các quy hoạch

- Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015 - 2020 có tính đến năm 2030.

- Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp huyện giai đoạn 2015 - 2020 có tính đến năm 2030.

- Xây dựng quy hoạch cảnh quan hệ sinh thái rừng bền vững ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Quy hoạch trồng rừng gỗ lớn tnh Nghệ An giai đoạn 2015 - 2020 có tính đến năm 2025, 2030.

- Quy hoạch chế biến Nông lâm sản gắn với vùng nguyên liệu (trong đó có khối lâm nghiệp).

- Quy hoạch phát triển dược liệu dưới tán rừng.

- Quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu cho ngành Mây tre đan.

- Xem xét lại quy hoạch phát triển rừng nguyên liệu cho các nhà đầu tư đã được UBND tỉnh phê duyệt trong nhiệm kỳ 2011-2015 nhưng không thực hiện để tham mưu UBND tỉnh có quyết định thu hồi lại quy hoạch đã quá thời gian nhưng không triển khai, xóa bỏ tình trạng quy hoạch treo trong sản xuất lâm nghiệp.

- Trên cơ sở quy hoạch chế biến gỗ và lâm sn, thúc đẩy xúc tiến kêu gọi đầu tư hình thành các doanh nghiệp chế biến gỗ quy mô lớn, vừa tại Khu vực Tây Nam của tỉnh, tại khu kinh tế Đông Nam, chế biến thảo dược, lâm dược tại Vùng Phủ Quỳ, Nghĩa Đàn.

5.2. Tổ chức thực hiện quy hoạch và giám sát việc tuân thủ quy hoạch

- Kết nối các nhà đầu tư, doanh nghiệp để xây dựng và thực hiện các quy hoạch liên quan đến nghề rừng, phát triển lâm nghiệp. Khắc phục tình trạng quy hoạch nhưng không có hoặc phải chờ đợi nhà đầu tư lâu dài cũng như việc quy hoạch được phê duyệt nhưng nhà đầu tư không triển khai.

- Tăng cường vai trò kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch của ngành chủ quản, của chính quyền các cấp cũng như của cộng đồng.

6. Về giao, cho thuê rừng.

- Tiến hành việc rà soát, đánh giá việc giao đất lâm nghiệp, giao rừng cho các chủ rừng là tổ chức, cho hộ gia đình. Xây dựng và thực hiện kế hoạch giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp gắn với giao rừng cho các hộ gia đình trong giai đoạn 2016 - 2020 trọng tâm là các huyện 30a Kỳ Sơn, Tương Dương, Quế Phong, các huyện miền núi có khối lượng đất lâm nghiệp, rừng lớn chưa được giao.

- Tiến hành việc cho thuê rừng theo quy định của pháp luật, các chính sách lâm nghiệp và chđạo của UBND tỉnh nhất là để phục vụ cho các chương trình phát triển KTXH trọng điểm của tỉnh trong nhiệm kỳ 2016 - 2020 như trồng dược liệu, du lịch sinh thái rừng, du lịch cộng đồng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Tiến hành kiểm tra và hoàn thiện việc cắm mốc ranh giới cho các chủ rừng là tổ chức như Ban quản lý rừng phòng hộ, các công ty TNHH một thành viên lâm nghiệp.

- Tổ chức cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gắn với rừng cho các Ban quản lý rừng phòng hộ.

7. Về khoa học, công nghệ và khuyến lâm

- Tập trung đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật về giống cây trồng chất lượng cao và phát triển cơ sở hạ tầng sản xuất giống: Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ mô, hom để nhân nhanh các giống cây lâm nghiệp mới có tốc độ sinh trưởng cao, chất lượng gỗ tốt, như: keo tai tượng hạt ngoại, bạch đàn mô,...các loài cây bản địa phục vụ trồng rừng cây gỗ lớn.

- Nghiên cứu, ứng dụng rộng rãi các quy trình, kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất lâm nghiệp: Đầu tư thâm canh trong trồng rừng, chuyển đổi rừng trồng cây mọc nhanh nguyên liệu dăm giấy sang lấy gỗ lớn.

- Tập trung hướng dẫn, khuyến khích mrộng diện tích rừng sản xuất theo tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững, ứng dụng khoa học công nghệ để hỗ trợ quản lý, bảo vệ và phát triển lâm nghiệp như: GIS, viễn thám, điện tử.

- Nghiên cứu các mô hình tổ chức quản lý sản xuất trong lâm nghiệp như các mô hình tổ hợp tác, HTX trong trồng rừng và bảo vệ rừng, sản xuất cây giống, các mô hình làng nghề và làng có nghề về chế biến lâm sản, các mô hình cộng đồng thôn bản cung ứng dịch vụ bo vệ rừng, mô hình liên doanh liên kết cung ứng nguyên liệu đầu vào cho các nhà máy chế biến gỗ từ rừng trồng.

- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại để nâng cao năng lực và chất lượng chế biến lâm sản.

- Phát huy vai trò hỗ trợ, tư vấn, phản biện KHCN của Hội KHKT lâm nghiệp tỉnh, các chi hội KHKT lâm nghiệp và đội ngũ cán bộ KHKT lâm nghiệp trong các tổ chức lâm nghiệp.

- Đưa các tiến bộ KHKT về công nghệ, về quản lý trong sản xuất Lâm nghiệp như tạo giống, trồng rừng, thâm canh rừng, giao khoán BVR, chế biến thương mại lâm sản phục vụ cho tái cơ cấu nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng, giá trị sản phẩm lâm sản, hiệu quả SXKD phục vụ cho đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao giá trị gia tăng trong chuỗi sản xuất, sản phẩm lâm nghiệp phục vụ tái cơ cấu.

8. Về thị trường

- Tăng cường phối hợp, tổ chức tuyên truyền, cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp, chủ rừng về nội dung các hiệp định thương mại đa phương, song phương giữa Việt Nam với nước ngoài liên quan đến gỗ, lâm sản trong quá trình hội nhập để các chủ rừng, chủ doanh nghiệp nâng cao tính chủ động, tiếp cận thông tin, nâng cao năng lực, tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu gỗ, lâm sản ra thị trường thế giới, đặc biệt các thị trường truyền thống và tiềm năng của Lâm sản Nghệ An như Trung Quốc, EU, Mỹ...

- Đẩy mạnh xúc tiến thương mại lâm sản, LSNG nhất là các sản phẩm có lợi thế, tiềm năng như ván MDF, ván ghép thanh, nhựa thông, sản phẩm lâm dược của các doanh nghiệp chế biến. Có chính sách khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp chế biến gỗ Nghệ An tham gia các hội chợ, trin lãm trong nước, quốc tế.

- Đẩy mạnh tổ chức các kênh phân phối, tiêu thụ sản phẩm gỗ, LSNG, tổ chức hệ thống buôn bán sản phẩm gỗ tại TP Vinh, các Thị xã Thái Hòa, Cửa Lò, Hoàng Mai, các thị trấn, thị tứ, làng nghề, làng có nghề chế biến lâm sản, LSNG, sản xuất cung ứng giống cây lâm nghiệp trong tỉnh theo hướng văn minh, hiện đại.

- Tăng cường xây dựng các thương hiệu riêng cho các sản phẩm như gỗ chế biến, ván MDF, ván ghép thanh Nghĩa Đàn, Tân Việt Trung, than hoạt tính.

- Tăng cường phối hợp, liên kết phát triển thị trường tiêu dùng nội địa tập trung vào thị trường các thành phố lớn và các tỉnh lân cận các sản phẩm chế biến gỗ, LSNG.

- Thực hiện thanh tra giám sát trên thị trường đối với sản phẩm gỗ đã đăng ký chất lượng, ghi nhãn hàng hóa.

- Tăng cường cải cách hành chính để vừa tạo môi trường thông thoáng vừa thực hiện nghiêm túc theo quy định của Pháp luật Việt Nam, các hiệp định, cam kết quốc tế việc nhập khẩu gỗ vào Việt Nam qua các cửa khẩu trong tỉnh như Nậm Cắn, Thanh Thủy, Cao Vều, Tam Hợp, Thông Thụ.

9. Về hợp tác quốc tế

- Tiếp tục thực hiện tốt các Chương trình dự án quốc tế đầu tư cho Lâm nghiệp đang được triển khai.

- Xúc tiến mạnh mẽ, đẩy nhanh tiến độ phê duyệt để sớm thực thi dự án Khu DTSQ miền Tây Nghệ An.

- Tích cực chuẩn bị các đề xuất các chương trình dự án vận động ODA giai đoạn 2016 - 2020 trong lĩnh vực Lâm nghiệp theo chủ trương của tnh, của TW.

- Tích cực chủ động làm việc với Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp của Bộ Nông nghiệp và PTNT để tranh thủ đầu tư của Bộ, của TW để tiếp tục bổ sung các dự án lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh, nhất là các chương trình dự án liên quan đến bảo vệ rừng, chống suy thoái rừng và mất rừng, tăng dự tr các bon (REDD+). Tranh thủ sự giúp đcủa các tổ chức quốc tế, nước ngoài thông qua các Quỹ Cácbon, Qu REDD+.

- Tranh thủ sự giúp đỡ của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chương trình quốc gia về bảo tồn đa dạng sinh học, về biến đổi khí hậu để thu hút các chương trình, dự án đầu tư cho lâm nghiệp, miền núi tỉnh Nghệ An.

- Tăng cường năng lực của các NGO, các tổ chức chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp như Hội KHKT lâm nghiệp, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ để thu hút các chương trình dự án nhỏ quốc tế đầu tư cho xóa đói giảm nghèo, phát triển bền vững, bảo vệ môi trường, tạo sinh kế cho phụ nữ, nông dân, các hộ đồng bào DTTS sinh sống trên đất lâm nghiệp và sản xuất nghề rừng tại các vùng trung du miền núi trong tỉnh.

- Tiếp xúc, vận động các doanh nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào trồng rừng, chế biến lâm sản, LSNG vào tỉnh ta, nhất là khu vực Tây Nam, tuyến Quốc lộ 7.

- Hình thành bộ phận bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học lâm nghiệp và hợp tác quốc tế trong Chi cục Kiểm lâm mới sau khi sát nhập 2 chi cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm có đội ngũ cán bộ có năng lực để tham mưu, khâu ni. Nâng cao năng lực viết các đề xuất dự án, các dự án kêu gọi đầu tư nước ngoài của các tổ chức lâm nghiệp, các chủ rừng nhà nước, đặc biệt là 3 Ban quản lý rừng đặc dụng và các ban quản lý rừng phòng hộ. Cải thiện các thủ tục hành chính, tăng sự hấp dẫn, gắn kết trong thu hút đầu tư cho bảo vệ và phát triển rừng, phát triển KTXH, sinh kế nông thôn miền núi.

10. Về vốn.

Khái toán nhu cầu vốn cho tái cơ cấu khoảng là 1.220.700,0 triệu đồng, bình quân khoảng 245 tỷ đồng/năm, trong đó nguồn ngân sách nhà nước dự kiến chiếm tỷ trọng khoảng 30-35%, vốn ngoài ngân sách dự kiến chiếm khoảng 65 - 70%. Được huy động từ các chính sách như: Vốn từ ngân sách sự nghiệp lâm nghiệp, ngân sách tnh dành cho công tác quy hoạch hàng năm; vốn từ ngân sách tỉnh dành cho cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển HTX, tổ hợp tác, làng nghề, làng có nghề về lâm nghiệp; vốn từ chương trình Bảo vệ và PTR bền vững hỗ trợ trồng rừng sản xuất trồng mới và chuyển hóa trồng rừng gỗ lớn; Vốn từ nguồn kinh phí chi trả dịch vụ MTR; Vốn từ ngân sách TW giao đất, cấp giấy chng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho hộ gia đình và đóng mốc ranh giới các chủ rừng nhà nước; vốn huy động đầu tư doanh nghiệp; vốn đóng góp của các hộ gia đình.

IV. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN

1. Chương trình tuyên truyền tái cơ cấu ngành lâm nghiệp, nguồn vốn dự kiến thực hiện từ ngân sách nhà nước.

2. Rà soát, bổ sung, điều chỉnh, xây dựng mới các quy hoạch phục vụ tái cơ cấu ngành lâm nghiệp, nguồn vốn dự kiến thực hiện từ ngân sách nhà nước và nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp.

3. Xây dựng các mô hình áp dụng KHCN, mô hình quản lý trong lâm nghiệp (Chi tiết có tại đề án).

4. Xây dựng dự án chuyển đổi và trồng rừng sản xuất kinh doanh gỗ lớn.

5. Xây dựng dự án giao đất lâm nghiệp gắn với giao rừng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

6. Tiếp tục xây dựng các dự án đóng mốc ranh giới cho các chủ rừng nhà nước

7. Xây dựng Dự án cấp chứng chỉ rừng bền vững theo tiêu chuẩn quốc tế cho rừng trồng.

8. Chương trình kêu gọi thu hút đầu tư vào lĩnh vực trồng rừng, phát triển LSNG miền núi.

9. Chương trình kêu gọi thu hút đầu tư vào lĩnh vực chế biến gỗ, LSNG tuyến đường 7, Nhựa thông vùng đồng bằng.

10. Xây dựng Dự án xây dựng đường lâm nghiệp tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016 - 2020 tập trung cho các khu nguyên liệu tập trung.

11. Xây dựng Dự án bảo tồn và phát triển Khu DTSQ miền Tây Nghệ An.

Điều 2. Tổ chức thực hiện.

1. Sở Nông nghiệp và PTNT

- Chủ trì, phối hợp với các S, ngành và địa phương triển khai thực hiện Đề án này; điều phối, kiểm tra, giám sát việc thực hiện đề án, tham mưu UBND tỉnh giải quyết các vướng mắc liên quan đến việc triển khai thực hiện và đề xuất sửa đổi, bổ sung đề án khi cần thiết.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện tái cơ cấu đầu tư công trong lâm nghiệp, trong đó tập trung rà soát danh mục, điều chỉnh các dự án đầu tư trong lâm nghiệp giai đoạn 2016 - 2020 theo hướng ưu tiên thực hiện các nhiệm vụ tái cơ cấu ngành lâm nghiệp.

- Chỉ đạo phát triển sản xuất Lâm nghiệp, tiếp tục nghiên cứu, triển khai việc chuyển đổi cơ cấu trồng rừng thâm canh một cách hợp lý, đặc biệt là trồng rừng gỗ lớn.

- Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm trong sản xuất lâm nghiệp.

- Tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung, xây dựng mới các quy hoạch; ban hành các đề án chuyên ngành, chuyên đề; tham mưu ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quản lý chuyên ngành; nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển lâm nghiệp để thực hiện hiệu quả đề án.

- Xây dựng các Chương trình hành động, dự án, giao nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc và các huyện, thành, thị triển khai thực hiện.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành, địa phương nghiên cứu tham mưu, đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách của tỉnh nhằm thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế ngoài Nhà nước cho Trồng rừng nguyên liệu, chế biến gỗ, LSNG.

- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các sở ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh rà soát, sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước thuộc lĩnh vực lâm nghiệp.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Tham mưu thu hút và bố trí các nguồn lực từ ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng cơ bản, phát triển lâm nghiệp.

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện tái cơ cấu đầu tư công trong lâm nghiệp, trong đó tập trung rà soát danh mục, điều chỉnh các dự án đầu tư trong lâm nghiệp giai đoạn 2016 - 2020 theo hướng ưu tiên thực hiện các nhiệm vụ tái cơ cấu ngành lâm nghiệp.

- Rà soát, phân loại các dự án đầu tư, điều chnh phương thức và nguồn đầu tư để thu hút tối đa nguồn lực đầu tư xã hội vào lĩnh vực Lâm nghiệp. Đẩy mạnh phân cấp, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý chi tiêu công cho chính quyền địa phương. Nâng cao chất lượng quá trình lựa chọn dự án; tập trung đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, chấm dứt tình trạng đầu tư phân tán, dàn trải.

3. Sở Tài chính

Chủ trì, phi hợp với các Sở, Ngành có liên quan tham mưu, bố trí nguồn ngân sách triển khai thực hiện các nội dung nhiệm vụ tái cơ cấu theo kế hoạch; đặc biệt bố trí đủ nguồn lực và kịp thời để thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển lâm nghiệp của tỉnh và các chính sách của Trung ương đã và sẽ triển khai.

4. Sở Khoa học và Công nghệ

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở, ban, ngành có liên quan đề xuất điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách có liên quan tới hỗ trợ tăng cường năng lực nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ và tiến bộ kỹ thuật, xã hội hóa nguồn lực cho phát triển khoa học, công nghệ; điều chnh cơ cấu đề tài nghiên cứu, tập trung vào các nhiệm vụ chính của đề án tái cơ cấu,... qua đó hỗ trợ ngành lâm nghiệp thực hiện nhiệm vụ tái cơ cấu.

- Hướng dẫn, hỗ trợ đẩy mạnh thực hiện việc xây dựng và phát triển thương hiệu đối với các sản phẩm hàng hóa lâm nghiệp thế mạnh trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao giá trị, tăng sức cạnh tranh các sản phẩm lâm nghiệp của tnh.

........................

- Thực hiện có hiệu quả phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gn với tiêu thụ nông sản và vai trò tổ chức đại diện cho nông dân theo quy định tại Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; Thtrưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT UBND tỉnh Nguyễn Xuân Đường (để b/c);
- PCT UBND tỉnh Hoàng Viết Đường;
- Chi cục lâm nghiệp;
- VP UBND tỉnh:
+ PVPTC;
+ Trung tâm tin học - Công báo;
+ Lưu: VT, NN (A. Đệ).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ
CHỦ TỊCH




Hoàng Viết Đường

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 6282/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu6282/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành29/12/2015
Ngày hiệu lực29/12/2015
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật8 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 6282/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 6282/QĐ-UBND duyệt đề án tái cơ cấu ngành lâm nghiệp Nghệ An 2016 2020


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 6282/QĐ-UBND duyệt đề án tái cơ cấu ngành lâm nghiệp Nghệ An 2016 2020
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu6282/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Nghệ An
                Người kýHoàng Viết Đường
                Ngày ban hành29/12/2015
                Ngày hiệu lực29/12/2015
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcTài nguyên - Môi trường
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật8 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 6282/QĐ-UBND duyệt đề án tái cơ cấu ngành lâm nghiệp Nghệ An 2016 2020

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 6282/QĐ-UBND duyệt đề án tái cơ cấu ngành lâm nghiệp Nghệ An 2016 2020

                      • 29/12/2015

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 29/12/2015

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực