Quyết định 6316/1998/QĐ-UB

Quyết định 6316/1998/QĐ-UB về Quy chế tổ chức và hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành 814 thành phố Đà Nẵng

Nội dung toàn văn Quyết định 6316/1998/QĐ-UB Quy chế tổ chức hoạt động Đội kiểm tra liên ngành 814 Đà Nẵng


ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6316/1998/-UB

Đà Nẵng, ngày 06 tháng 11 năm 1998

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI KIỂM TRA LIÊN NGÀNH 814 THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21.6.1994;

- Căn cứ Nghị định số 87/CP ngày 12-12-1995 của Chính phủ và Chỉ thị số 814/TTg ngày 12-12-1995 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, thiết lập trật tự kỷ cương trong các hoạt động văn hóa và dch vvăn hóa, đẩy mnh bài trừ một số t nn xã hội nghiêm trọng;

- Căn cứ Thông tri số 263/TT ngày 29-01-1996 của Ban Chỉ đạo 814 Trung ương hướng dẫn việc tổ chức lực lượng, quy trình, kiểm tra, xử lý sai phạm trong các hoạt động văn hóa và dịch vụ văn hóa;

- Căn cứ Quyết định số 2835/1998/QĐ-UB ngày 20-5-1998 của UBND thành phố v/v quy định một số vấn đề quản lý kinh tế-xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;

Để tạo điều kiện thuận lợi trong việc kiểm tra các hoạt, động văn hóa và dịch vụ văn hóa trên địa bàn thành phố;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa-Thông tin thành phố.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về tổ chức và hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành 814 thành phố Đà Nẵng.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 212/QĐ-UB ngày 31-01-1996 của UBND tỉnh QN-ĐN (cũ) ban hành Quy định về tổ chức và hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành theo Nghị định 87/CP, 88/CP của Chính phủ trên địa bàn QN-ĐN.

Điều 3: Giám đốc Sở Văn hóa-Thông tin chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này, định kỳ hằng quý báo cáo UBND thành phố.

Điều 4: Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc Sở Văn hóa-Thông tin, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố có liên quan, Chủ tịch UBND các quận, huyện căn cứ Quyết định thi hành.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 4 -TTHĐND
- CT, các PCT UBND
t/p
- Lưu VT, VX, PC

TM ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
CHỦ TỊCH




Nguyễn Bá Thanh

 

QUY CHẾ

VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI KIỂM TRA LIÊN NGÀNH 814 THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 6316/1998/QĐ-UB ngày 06 tháng 11 năm 1998 của UBND thành phố Đà Nẵng)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Đội kiểm tra liên ngành 814 thành phố Đà Nẵng (viết tắt là Đội KTLN 814) được thành lập theo Quyết định số 4253/1998/QĐ-UB ngày 24-7- 1998 của UBND thành phố Đà Nẵng; là đơn vị hoạt động phối hợp liên ngành có chức năng kiểm tra, xử lý hoặc đề xuất xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa và tệ nạn xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Điều 2: Giám đốc Sở Văn hóa-Thông tin có trách nhiệm quản lý, chỉ đạo, điều hành và giám sát mọi hoạt động của Đội KTLN 814 theo ủy quyền của UBND thành phố và Ban Chỉ đạo phòng chống tệ nạn xã hội thành phố Đà Nẵng.

Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có cán bộ tham gia Đội KTLN 814 có trách nhiệm bố trí, đôn đốc và tạo mọi điều kiện thuận lợi để cán bộ đơn vị mình tham gia các hoạt động của Đội KTLN 814 khi có yêu cầu. Cán bộ tham gia Đội KTLN 814 làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.

Điều 3: Các thành viên của Đội KTLN 814 được cấp thẻ để sử dụng trong hoạt động kiểm tra.

Chương II

NHIỆM VỤ - QUYỀN HẠN

Điều 4: Nhiệm vụ, quyền hạn của Đội KTLN 814:

1- Kiểm tra, xử lý những hành vi vi phạm hoạt động của các tụ điểm ca nhạc, vũ trường, massage, karaoke trong các doanh nghiệp Nhà nước;

2- Kiểm tra, xử lý các vụ việc có tính chất trọng điểm, các vụ việc tại những địa bàn trọng điểm trong hoạt động văn hóa và tệ nạn xã hội theo chỉ đạo của UBNĐ thành phố và Ban Chỉ đạo phòng chống tệ nạn xã hội thành phố Đà Nẵng;

3- Thẩm tra, xác minh những vụ việc có khiếu nại, tố cáo và những vụ việc nghiêm trọng, phức tạp trong lĩnh vực hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa và tệ nạn xã hội do UBND thành phố, Giám đốc Sở Văn hóa - thông tin giao;

4- Phối hợp với các cơ quan chức năng tiến hành các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính cần thiết theo quy định của pháp luật.

5- Lập biên bản vi phạm hành chính theo đúng quy định. Trường hợp có dấu hiệu phạm tội phải lập đầy đủ biên bản vi phạm, hồ sơ ban đầu và chuyển cho cơ quan điều tra theo quy định của pháp luật để xử lý theo thẩm quyền;

6- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác được quy định tại Thông tri số 263/TT ngày 29-01-1996 của Ban Chỉ đạo 814 Trung ương.

Điều 5: Thẩm quyền xử phạt:

1- Thanh tra viên chuyên ngành, cán bộ, chiến sĩ cảnh sát nhân dân tham gia Đội KTLN 814 thực hiện việc xử lý vi phạm hành chính theo đúng thẩm quyền được quy định tại Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 88/CP ngày 14-12-1995 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa và phòng-chống một số tệ nạn xã hội.

2- Trường hợp vượt quá thẩm quyền xử phạt của những người nói tại khoản 1 trên đây thì Đội KTLN 814 lập thủ tục trình Giám đốc Sở Văn hóa- thông tin hoặc Chủ tịch UBND thành phố xử lý theo thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 6: Hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các lĩnh vực thuộc phạm vi hoạt động của Đội KTLN 814 phải tuyệt đối chấp hành các quy định chung của Nhà nước và của UBND thành phố có liên quan. Việc xử lý vi phạm phải bảo đảm đầy đủ thủ tục xử phạt theo quy định.

Trong thời gian không quá 24 giờ kể từ khi ra quyết định xử phạt theo thẩm quyền, thanh tra viên chuyên ngành, cán bộ, chiến sĩ cảnh sát nhân dân hoạt động trong Đội KTLN 814 phải báo cáo cụ thể với Đội trưởng để theo dõi vụ việc và ghi đầy đủ vào sổ vụ việc của Đội.

Chương III

CƠ CẤU TỔ CHỨC - PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG

Điều 7: Đội KTLN 814 có đội trưởng, các phó đội trưởng và các kiểm tra viên.

Ban chỉ huy Đội KTLN 814 gồm đội trưởng và các phó đội trưởng. Đội trưởng là người phối hợp, điều hành hoạt động chung của Đội, chịu trách nhiệm cá nhân trước UBND thành phố, Ban Chỉ đạo phòng chống tệ nạn xã hội và Giám đốc Sở Văn hóa thông tin thành phố về việc thực hiện các nhiệm vụ được giao cho Đội.

Điều 8: Đội trưởng Đội KTLN 814 có những nhiệm vụ chủ yếu sau:

1- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao cho Đội;

2- Triển khai thực hiện kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương và thành phố có liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Đội, các biện pháp và kế hoạch chỉ đạo của Ban Chỉ đạo phòng chống tệ nạn xã hội thành phố về công tác kiểm tra, phòng chống, ngăn chặn các tệ nạn xã hội và tăng cường quản lý các hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa trên địa bàn thành phố;

3- Xây dựng kế hoạch kiểm tra theo chỉ đạo của cấp trên; lập dự trù kinh phí hoạt động, trang bị phương tiện làm việc theo đúng quy định của Nhà nước;

4- Tổ chức bồi dưỡng, trao đổi nghiệp vụ cho các thành viên của Đội, hướng dẫn nghiệp vụ cho các Đội KTLN 814 các quận, huyện;

5- Thực hiện chế độ báo cáo theo định kỳ về kết quả hoạt động của Đội cho UBND thành phố, Ban chỉ đạo phòng chống tệ nạn xã hội thành phố và Giám đốc Sở Văn hóa-thông tin. Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết để đánh giá rút kinh nghiệm quá trình tổ chức hoạt động;

6- Thực hiện kịp thời việc nhận xét, đánh giá đối với việc tham gia hoạt động của các cá nhân trong Đội để làm cơ sở cho việc bình xét thi đua, thực hiện các chế độ khen thưởng, kỷ luật tại đơn vị mà cá nhân đó công tác theo quy định của pháp luật;

7- Có quyền trưng tập các thành viên của Đội khi có yêu cầu công việc. Nếu điều động trong giờ hành chính phải thông báo cho thủ trưởng các ngành có cán bộ tham gia biết.

Điều 9: Phương thức hoạt động:

1- Đội KTLN 814 hoạt động theo hình thức phối hợp liên ngành. Các thành viên của Đội là cán bộ kiêm nhiệm (biên chế do các ngành quản lý). Việc kiểm tra các đối tượng có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của ngành nào thì phải có cán bộ của ngành đó tham gia. Riêng lực lượng chuyên trách của Đội KTLN 814 (Thanh tra văn hóa) đảm trách việc kiểm tra thường xuyên ở một số lĩnh vực hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa;

2- Tùy theo mức độ phức tạp, quy mô hoạt động từng đối tượng và khi lượng công việc cần kiểm tra, khi tiến hành kiểm tra có thể lập nhiều tổ. Mỗi tổ có ít nhất từ 3 thành viên trở lên, có cán bộ phụ trách (do Đội trưởng chỉ định).

3- Khi làm nhiệm vụ, các thành viên của Đội phải xuất trình thẻ kiểm tra. Thẻ kiểm tra do UBND thành phố cấp theo mẫu quy định.

Điều 10:

1- Định kỳ hằng tháng họp Ban Chỉ huy Đội để kiểm điểm, đánh giá kết quả hoạt động của Đội và định ra phương hướng hoạt động của Đội trong thời gian tiếp theo;

2- Định kỳ hằng quý họp toàn Đội để rút kinh nghiệm hoạt động của toàn Đội cũng như của từng thành viên trong Đội;

3- Đội trưởng chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ huy Đội và của toàn Đội. Trường hợp Đội trưởng vắng mặt thì có thể ủy quyền cho một Phó Đội trưởng chủ trì cuộc họp, sau đó phải báo cáo lại kết quả cuộc họp với đội trưởng.

Chương IV

CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA ĐỘI KTLN 814

Điều 11: Đội KTLN 814 được cung cấp các phương tiện, kỹ thuật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ được giao. Kinh phí cho hoạt động của Đội do ngân sách thành phố cấp theo Thông tư hướng dẫn số 08/TT-LB ngày 31-01-1996 của Liên Bộ Tài chính - Văn hóa thông tin.

Điều 12: Đội KTLN 814 có trách nhiệm hướng dẫn cho các cá nhân, tổ chức bị xử phạt bằng tiền thực hiện việc nộp phạt tại địa điểm nộp phạt được quy định trong Quyết định xử phạt. Nghiêm cấm các thành viên của Đội thu tiền phạt trực tiếp của cá nhân, tổ chức vi phạm.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 13: Các thành viên của Đội KTLN 814 nghiêm chỉnh chấp hành các quy định hiện hành của Nhà nước và Quy chế này, có thành tích xuất sắc trong công tác được xét khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước.

Điều 14:

1- Thành viên Đội KTLN 814 thành phố có hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao để vụ lợi cá nhân, sách nhiễu, gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân, dung túng, bao che cho người vi phạm, không xử phạt hoặc xử phạt không đúng thẩm quyền thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

2- Người nào do vi phạm mà gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường cho Nhà nước, tổ chức, công dân theo quy định của pháp luật.

Điều 15: Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc, các ngành, cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về UBND thành phố (thông qua Sở Văn hóa- thông tin) để điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 6316/1998/QĐ-UB

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu6316/1998/QĐ-UB
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành06/11/1998
Ngày hiệu lực21/11/1998
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 02/05/2007
Cập nhật25 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 6316/1998/QĐ-UB

Lược đồ Quyết định 6316/1998/QĐ-UB Quy chế tổ chức hoạt động Đội kiểm tra liên ngành 814 Đà Nẵng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 6316/1998/QĐ-UB Quy chế tổ chức hoạt động Đội kiểm tra liên ngành 814 Đà Nẵng
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu6316/1998/QĐ-UB
                Cơ quan ban hànhThành phố Đà Nẵng
                Người kýNguyễn Bá Thanh
                Ngày ban hành06/11/1998
                Ngày hiệu lực21/11/1998
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 02/05/2007
                Cập nhật25 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 6316/1998/QĐ-UB Quy chế tổ chức hoạt động Đội kiểm tra liên ngành 814 Đà Nẵng

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 6316/1998/QĐ-UB Quy chế tổ chức hoạt động Đội kiểm tra liên ngành 814 Đà Nẵng

                  • 06/11/1998

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 21/11/1998

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực