Quyết định 634/QĐ-UBND

Quyết định 634/QĐ-UBND năm 2014 về Điều lệ tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ Đầu tư và Phát triển đất Hải Phòng

Nội dung toàn văn Quyết định 634/QĐ-UBND 2014 Điều lệ tổ chức hoạt động quản lý sử dụng Quỹ Đầu tư Phát triển đất Hải Phòng


ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 634/QĐ-UBND

Hải Phòng, ngày 18 tháng 3 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ĐẤT HẢI PHÒNG

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/ 2003;

Căn cứ Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương; Nghị định số 37/2003/NĐ-CP ngày 24/4/2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP;

Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

Căn cứ Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg ngày 12/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất;

Căn cứ Quyết định số 2408/QĐ-UBND ngày 06/12/2013 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng về việc kiện toàn, bổ sung nhiệm vụ và đổi tên Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng;

Xét Tờ trình số 19/STC ngày 21/02/2014 của Sở Tài chính, Công văn số 50/STP-VBQPPL ngày 23/01/2014 của Sở Tư pháp về việc thẩm định dự thảo Quyết định ban hành Điều lệ tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ Đầu tư và Phát triển đất Hải Phòng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ Đầu tư và Phát triển đất Hải Phòng.

Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư và Phát triển đất Hải Phòng, Giám đốc Quỹ Đầu tư và Phát triển đất Hải Phòng, Giám đốc các Sở: Tài chính, Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH




Dương Anh Điền

 

ĐIỀU LỆ

TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ĐẤT HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 634/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi, trụ sở, thông tin chung.

1. Tên gọi:

a) Tên gọi đầy đủ: Quỹ Đầu tư và Phát triển đất thành phố Hải Phòng

b) Tên viết tắt: HILDF

c) Tên giao dịch quốc tế: HaiPhong Investment and Land Development Fund

2. Trụ sở: số 19, Điện Biên Phủ, quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.

3. Điện thoại, fax, trang điện tử:

a) Điện thoại: 031.3859971

b) Fax: 031.3826125

c) Trang điện tử: http: www.haiphong.gov.vn/sotaichinh

4. Người đại diện theo pháp luật của Quỹ Đầu tư và Phát triển đất Hải Phòng (viết tắt là Quỹ) là Giám đốc Quỹ.

5. Vốn điều lệ của Quỹ là 500.000.000.000 đồng (Năm trăm tỷ đồng).

Điều 2. Vị trí, chức năng.

1. Quỹ là tổ chức tài chính nhà nước trực thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng, hoạt động theo mô hình ngân hàng chính sách và đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần kinh phí.

2. Quỹ có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng hợp pháp tại Việt Nam để hoạt động theo quy định của pháp luật.

3. Quỹ có chức năng tiếp nhận vốn từ ngân sách nhà nước (nguồn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất,..), vốn tài trợ, viện trợ; huy động các nguồn khác theo quy định của pháp luật để ứng vốn và chi hỗ trợ trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất; cho vay, đầu tư trực tiếp, góp vốn đối với các dự án hạ tầng kinh tế xã hội theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

Điều 3. Nguyên tắc hoạt động và quản lý tài chính của Quỹ.

1. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc bảo toàn vốn, bù đắp một phần chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động và không vì mục đích lợi nhuận. Quỹ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi nguồn vốn chủ sở hữu của Quỹ.

2. Việc sử dụng Quỹ phải đúng mục đích, công khai, minh bạch, hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật.

3. Quỹ thực hiện thu, chi, quyết toán theo quy định của Luật Kế toán, Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.

4. Quỹ phải công khai tình hình huy động, quản lý, sử dụng Quỹ và báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính theo các quy định hiện hành.

5. Không được lợi dụng hoạt động của Quỹ để thu lợi cho cá nhân, hoạt động trái với các quy định tại Quyết định này và pháp luật có liên quan.

Chương II

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Điều 4. Nhiệm vụ của Quỹ.

1. Thực hiện nhiệm vụ đầu tư và phát triển:

a- Tiếp nhận nguồn vốn điều lệ được bàn giao từ Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng (cũ) do Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Hải Phòng quản lý theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 của Chính phủ.

b- Cho vay, đầu tư trực tiếp, góp vốn thành lập doanh nghiệp đối với các dự án hạ tầng kinh tế xã hội theo quyết định của Ủy ban nhân thành phố hoặc theo phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố tại điểm đ, e, g Khoản 1 Điều 14 Điều lệ này.

c - Tiếp nhận, quản lý nguồn vốn ủy thác từ các cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các hợp đồng theo ủy thác, bao gồm cả ủy thác quản lý quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp, dự án và các quỹ tài chính khác. Ủy thác cho vay đầu tư, thu hồi nợ theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP.

2. Thực hiện nhiệm vụ của Quỹ Phát triển đất:

a- Tiếp nhận vốn từ nguồn tiền sử dụng đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ; tiếp nhận vốn tài trợ, viện trợ; huy động các nguồn khác theo quy định của pháp luật.

b- Ứng vốn cho các tổ chức để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các điểm a, Khoản 1, Điều 14 của Điều lệ này; thực hiện thu hồi vốn đã ứng theo quy định.

c- Ứng vốn để chi hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các điểm b,c và d Khoản 1, Điều 14 của Điều lệ này.

d- Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định đình chỉ, thu hồi vốn đã ứng, kinh phí đã hỗ trợ khi phát hiện tổ chức, đơn vị vi phạm quy định về sử dụng vốn ứng, kinh phí hỗ trợ.

3. Thực hiện các nhiệm vụ khác:

a- Quản lý vốn và tài sản của Quỹ theo quy định của pháp luật. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước và chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán và các quy định khác liên quan đến hoạt động của Quỹ.

b- Chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; cung cấp số liệu, công bố công khai về tình hình tài chính theo quy định của pháp luật.

c- Thực hiện chế độ báo cáo hoạt động, báo cáo tài chính, kiểm toán theo quy định và các báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

d- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân thành phố giao.

Điều 5. Quyền hạn của Quỹ.

1. Được pháp luật bảo hộ với tư cách là pháp nhân trước mọi hành vi trái pháp luật gây tổn hại đến tài sản, quyền lợi, uy tín của Quỹ.

2. Được tổ chức hoạt động phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động theo Khoản 1 Điều 3 Điều lệ này. Được ban hành các quy chế, quy trình hoạt động của đơn vị để làm căn cứ triển khai hoạt động phù hợp với tình hình của Quỹ trong từng thời kỳ. Được cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền sở hữu của Quỹ theo quy định của pháp luật hiện hành. Được tuyển dụng, thuê, bố trí, sử dụng và đào tạo cán bộ; lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng trên cơ sở kết quả hoạt động của Quỹ theo mô hình đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần chi phí. Được quản lý, sử dụng vốn và tài sản được giao, khai thác huy động các nguồn lực theo quy định để tăng nguồn vốn thực hiện nhiệm vụ.

3. Được huy động vốn trung và dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư cho các dự án theo quy định; được trực tiếp quan hệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đàm phán, ký kết các hợp đồng vay vốn, nhận tài trợ, nhận uỷ thác trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, cùng có lợi, theo đúng pháp luật Việt Nam.

4. Được lựa chọn các dự án có hiệu quả thuộc đối tượng theo quy định để quyết định cho vay, đầu tư trực tiếp hoặc góp vốn thành lập doanh nghiệp. Được đầu tư vào các dự án với tư cách là chủ đầu tư hoặc đồng chủ đầu tư; cho vay hoặc hợp vốn cho vay đối với các dự án; góp vốn thành lập doanh nghiệp; uỷ thác và nhận uỷ thác theo quy định . Được cử người đại diện phần vốn góp của Quỹ tại doanh nghiệp mà Quỹ góp vốn.

5. Được ứng vốn cho các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ để bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nhằm tạo quỹ đất, quỹ nhà tái định cư; tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu vực đã có quy hoạch phải thu hồi đất mà người sử dụng đất có nhu cầu chuyển nhượng trước khi Nhà nước thu hồi đất; tổ chức phát triển các khu tái định cư phục vụ việc thu hồi đất thực hiện các dự án; tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên quỹ đất đã được giao quản lý để đấu giá.

8. Được ứng vốn để chi hỗ trợ thực hiện các đề án đào tạo nghề, chuyển đổi nghề nghiệp cho các đối tượng bị thu hồi đất, chi hỗ trợ khoản chênh lệch cho hộ gia đình, cá nhân vào khu tái định cư trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu, chi hỗ trợ xây dựng khu tái định cư; hỗ trợ xây dựng các công trình hạ tầng tại địa phương có đất bị thu hồi.

9. Được đình chỉ việc đầu tư, cho vay, góp vốn; thu hồi các khoản đầu tư trước thời hạn khi có đầy đủ chứng cứ chứng minh đối tượng sử dụng vốn không đúng mục đích, vi phạm hợp đồng hoặc vi phạm pháp luật. Kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về phạm vi, đối tượng được ứng vốn, được chi hỗ trợ từ Quỹ. Khi đến hạn trả nợ, nếu chủ đầu tư không trả được nợ thì Quỹ có quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.

10. Được báo cáo, trình Ủy ban nhân dân thành phố về các biện pháp đôn đốc thu hồi đối với các khoản ứng vốn quá hạn của các cơ quan, đơn vị để bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nhằm tạo quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất.

Chương III

CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG

Điều 6. Cơ cấu tổ chức của Quỹ.

Cơ cấu tổ chức của Quỹ gồm: Hội đồng quản lý Quỹ; Ban Kiểm soát Quỹ; Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ.

Điều 7. Hội đồng quản lý Quỹ.

1. Hội đồng quản lý Quỹ là tổ chức cao nhất của Quỹ, quyết định chủ trương, phương hướng và các vấn đề quan trọng liên quan đến hoạt động của Quỹ .

Hội đồng quản lý Quỹ gồm có 5 thành viên: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, gồm:

- Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là Phó Chủ tịch UBND thành phố kiêm nhiệm.

- Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ kiêm Giám đốc Quỹ là Phó Giám đốc Sở Tài chính.

- Thành viên là đại diện các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư.

2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với thành viên Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch UBND thành phố quyết định theo quy định pháp luật.

3. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản lý Quỹ là 05 (năm) năm. Hết nhiệm kỳ, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ có thể được bổ nhiệm lại.

4. Thành viên Hội đồng quản lý Quỹ bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau:

a) Bị Tòa án kết án bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật.

b) Không đủ năng lực, trình độ đảm nhiệm công việc được giao, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

c) Không trung thực trong phạm vi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thu lợi cho bản thân hoặc người khác.

d) Vi phạm quy định của pháp luật và Điều lệ này.

5. Thành viên Hội đồng quản lý được thay thế trong những trường hợp sau:

a) Xin từ chức.

b) Khi có quyết định điều chuyển hoặc bố trí công việc khác.

c) Không đảm bảo sức khỏe đảm nhận công việc.

d) Bị miễn nhiệm theo quy định tại Khoản 4 Điều này.

6. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số, trong trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ họp định kỳ 3 tháng một lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của mình. Hội đồng quản lý Quỹ họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách trong trường hợp cần thiết.

Các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng tham dự. Nội dung và kết luận các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ đều phải được ghi thành biên bản hoặc nghị quyết và được gửi đến tất cả các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ.

7. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ:

a) Nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn được giao cho Quỹ theo quy định của pháp luật.

b) Được sử dụng con dấu của Quỹ và bộ máy điều hành nghiệp vụ của Quỹ để thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng quản lý Quỹ.

c) Ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ, Quy chế hoạt động của Ban Kiểm soát Quỹ và một số quy định có liên quan phục vụ hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ.

d) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên của Ban Kiểm soát theo đề nghị của Trưởng Ban Kiểm soát.

đ) Thông qua kế hoạch tài chính và báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ.

e) Ủy quyền cho Giám đốc Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ. Người được uỷ quyền chịu trách nhiệm trong phạm vi được uỷ quyền. Hội đồng quản lý Quỹ chịu trách nhiệm cuối cùng đối với các nội dung uỷ quyền.

g) Chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc được phân công trước Chủ tịch UBND thành phố và trước pháp luật.

h) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND thành phố giao theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ:

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ:

a) Chịu trách nhiệm về công việc của Hội đồng quản lý Quỹ, tổ chức phân công nhiệm vụ cho các thành viên để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ.

b) Ký, ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý.

c) Triệu tập, chủ trì và phân công thành viên Hội đồng quản lý Quỹ chuẩn bị nội dung cho các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ.

d) Ủy quyền cho thành viên Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Thành viên được uỷ quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ về các công việc được uỷ quyền.

e) Quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên Ban Kiểm soát.

g) Chịu trách nhiệm về các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ trước Chủ tịch UBND thành phố.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ

a) Thực hiện nhiệm vụ thường trực Hội đồng quản lý Quỹ.

b) Thực hiện chức năng của Chủ tịch Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng uỷ quyền.

Điều 9. Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ.

1. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Phó Chủ tịch được uỷ quyền có trách nhiệm gửi thông báo mời họp bằng văn bản chậm nhất 03 (ba) ngày làm việc trước ngày họp đến từng thành viên Hội đồng quản lý Quỹ. Thông báo mời họp phải xác định cụ thể thời gian và địa điểm họp, chương trình họp, các vấn đề thảo luận và dự thảo quyết định. Kèm theo thông báo mời họp phải có những tài liệu sử dụng tại cuộc họp và phiếu biểu quyết của Uỷ viên.

2. Hội đồng quản lý Quỹ triệu tập họp, trong trường hợp vắng mặt, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ được uỷ quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ triệu tập và chủ trì cuộc họp.

3. Các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ nếu có Uỷ viên không trực tiếp dự họp thì có quyền biểu quyết bằng văn bản. Phiếu biểu quyết phải đựng trong phong bì kín và phải được chuyển đến tay Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ chậm nhất là 01 (một) giờ trước giờ khai mạc cuộc họp.

4. Đối với những công việc có liên quan đến chức năng quản lý Nhà nước của các Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, UBND xã, phường, thị trấn, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, các hội, hiệp hội không có thành viên tham gia Hội đồng quản lý Quỹ thì Quỹ có thể mời đại diện có thẩm quyền của các tổ chức, cơ quan tham dự phiên họp do Hội đồng quyết định thành phần mời họp theo đúng quy định của pháp luật. Đại diện của các cơ quan này có quyền phát biểu nhưng không có quyền tham gia biểu quyết.

5. Biên bản, nghị quyết hoặc quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ có tính chất bắt buộc thi hành đối với Quỹ, được giao Giám đốc Quỹ hướng dẫn, tổ chức thực hiện.

6. Các Thành viên Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm bảo vệ bí mật về thông tin theo quy định của Quỹ và các quy định của pháp luật, kể cả khi đã thôi đảm nhiệm chức vụ hoặc chuyển cơ quan khác.

7. Chi phí hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ được hạch toán vào chi phí quản lý của Quỹ theo quy định.

Điều 10. Ban Kiểm soát Quỹ.

1. Ban Kiểm soát Quỹ gồm 03 thành viên: Trưởng Ban do Chủ tịch UBND thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ; các thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ.

Thành viên Ban Kiểm soát Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.

Thành viên Ban Kiểm soát Quỹ không được là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ, Kế toán trưởng Quỹ.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm soát:

a) Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua và tổ chức triển khai thực hiện.

b) Kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật, Điều lệ và các Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ; báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ, người có thẩm quyền về kết quả kiểm tra, giám sát và kiến nghị biện pháp xử lý.

3. Trưởng Ban Kiểm soát hoặc thành viên của Ban Kiểm soát do Trưởng Ban Kiểm soát uỷ quyền được tham dự và tham gia ý kiến tại các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ nhưng không có quyền biểu quyết.

4. Kịp thời phát hiện và báo cáo ngay với Hội đồng quản lý Quỹ và Chủ tịch UBND thành phố những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, hoặc các vi phạm trong việc quản lý tài chính của bộ máy điều hành nghiệp vụ Quỹ.

5. Không được tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ cho phép.

6. Trưởng Ban Kiểm soát phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND thành phố, Hội đồng quản lý Quỹ và pháp luật nếu có hành vi bao che, bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện; về các thiệt hại của Quỹ nếu tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ cho phép.

Trường hợp đột xuất, vì lợi ích của Quỹ và trách nhiệm của Ban Kiểm soát, Trưởng Ban Kiểm soát có quyền báo cáo trực tiếp với Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Chủ tịch UBND thành phố.

7. Trường hợp Trưởng Ban Kiểm soát vắng mặt thì được uỷ quyền cho một thành viên Ban Kiểm soát thực hiện nhiệm vụ của Trưởng Ban Kiểm soát.

8. Kinh phí hoạt động của Ban Kiểm soát được hạch toán vào chi phí quản lý của Quỹ.

Điều 11. Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ.

1. Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ có Giám đốc, 01 Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và các bộ phận nghiệp vụ.

a) Giám đốc Quỹ do Chủ tịch UBND thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm, theo quy định của pháp luật.

b) Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng do Giám đốc Quỹ đề nghị, trình Chủ tịch UBND thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật và phân cấp của thành phố.

2. Giám đốc Quỹ là người đại diện pháp nhân của Quỹ; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ; Giám đốc Quỹ có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

a) Xây dựng phương hướng hoạt động, kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm của Quỹ, trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt.

b) Tổ chức, điều hành và quản lý các hoạt động của Quỹ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ, các chương trình, kế hoạch và Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.

c) Thực hiện ứng vốn, chi hỗ trợ, đầu tư trực tiếp, cho vay, góp vốn thành lập doanh nghiệp theo kế hoạch và quyết định của cấp có thẩm quyền.

d) Báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình tiếp nhận vốn, ứng vốn, chi hỗ trợ, đầu tư trực tiếp, cho vay, góp vốn thành lập doanh nghiệp và các hoạt động khác của Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch UBND thành phố.

đ) Ban hành hoặc trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt theo thẩm quyền quy chế làm việc và các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ.

e) Đề nghị Chủ tịch UBND thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Giám đốc và Kế toán trưởng của Quỹ.

g) Quản lý, sử dụng vốn, tài sản, các nguồn lực khác của Quỹ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ và các quy định của pháp luật.

3. Phó Giám đốc Quỹ thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc Quỹ, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và pháp luật về những nhiệm vụ đã được phân công. Trường hợp Giám đốc Quỹ vắng mặt, Giám đốc Quỹ uỷ quyền cho Phó Giám đốc Quỹ thực hiện nhiệm vụ của Giám đốc Quỹ.

4. Kế toán trưởng có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Kế toán.

5. Phòng nghiệp vụ:

- Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của các phòng nghiệp vụ giúp việc cơ quan điều hành Quỹ, có 3 phòng nghiệp vụ, gồm: Phòng Hành chính tổng hợp; Phòng Kế toán - Quản lý vốn, Phòng Kế hoạch và Thẩm định hồ sơ.

- Lãnh đạo các bộ phận nghiệp vụ do Giám đốc bổ nhiệm, miễm nhiệm, khen thưởng và kỷ luật theo quy định.

a- Phòng Hành chính tổng hợp (văn phòng): Tối đa là 07 người.

Phòng Hành chính tổng hợp có chức năng giúp Giám đốc Quỹ trong các lĩnh vực lập kế hoạch hoạt động, hành chính, quản trị, chế độ chính sách, pháp chế, lao động tiền lương và tài chính văn phòng. Nhiệm vụ cụ thể:

+ Quản lý con dấu, toàn bộ hồ sơ và các tài liệu có liên quan đến tư cách pháp nhân, quy chế hoạt động của Quỹ.

+ Quản lý hồ sơ cán bộ viên chức, hợp đồng lao động (nếu có); Xây dựng chế độ tiền lương tiền thưởng áp dụng cho đơn vị sự nghiệp theo đúng quy định của nhà nước.

+ Xây dựng kế hoạch hoạt động hàng tháng, quý năm của Quỹ trình Giám đốc Quỹ phê duyệt. Kiểm tra, xây dựng báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch hoạt động của Quỹ.

+ Thực hiện công tác kế toán các khoản kinh phí, tài sản phục vụ cho bộ máy Quỹ hoạt động.

+ Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ theo dõi công văn đi và đến.

+ Tổ chức, quản lý công tác bảo vệ tài sản cơ sở vật chất của Quỹ, thực hiện công tác phòng cháy và vệ sinh môi trường.

+ Các nội dung khác do Giám đốc phân công.

b- Phòng Kế toán - Quản lý vốn: Tối đa là 05 người

+ Xây dựng kế hoạch vốn nhà nước cấp ban đầu cũng như bổ sung, huy động hàng năm để Quỹ hoạt động.

+ Thực hiện lập chứng từ ứng vốn; đầu tư trực tiếp, cho vay, góp vốn thành lập doanh nghiệp; thu hồi vốn; theo dõi các khoản vốn đã ứng, đầu tư trực tiếp, cho vay, góp vốn thành lập doanh nghiệp chưa thu hồi được.

+ Thực hiện công tác kế toán, báo cáo định kỳ theo luật kế toán về tình hình quản lý sử dụng vốn được giao.

+ Kiểm tra kiểm soát việc sử dụng số vốn đã ứng, các khoản đầu tư trực tiếp, cho vay, góp vốn thành lập doanh nghiệp với các đơn vị tổ chức được ứng vốn, đầu tư trực tiếp, được vay, góp vốn thành lập doanh nghiệp và các nhiệm vụ khác theo quy định của luật kế toán.

+ Các nội dung khác do Giám đốc phân công.

c- Phòng Kế hoạch và Thẩm định: Tối đa là 05 người.

+ Trên cơ sở vốn được cấp ban đầu cũng như bổ sung hàng năm lập kế hoạch sử dụng vốn được cấp vào các mục đích.

+ Thực hiện thẩm tra các hồ sơ của các đơn vị đề nghị ứng vốn, đầu tư trực tiếp, cho vay, góp vốn thành lập doanh nghiệp. Khi xét đủ hồ sơ theo quy định tại điều lệ quản lý quỹ, chuyển toàn bộ hồ sơ và ý kiến thẩm định đến phòng kế toán quản lý vốn thực hiện lập chứng từ ứng vốn, chi đầu tư trực tiếp, cho vay, góp vốn thành lập doanh nghiệp.

+ Theo dõi giám sát tiến độ cũng như việc sử dụng vốn ứng và đầu tư trực tiếp, cho vay, góp vốn thành lập doanh nghiệp đối với các đơn vị, tổ chức được ứng vốn và được đầu tư trực tiếp, vay, góp vốn thành lập doanh nghiệp. Khi phát hiện vi phạm việc sử dụng vốn và đầu tư trực tiếp, cho vay, góp vốn thành lập doanh nghiệp của các đơn vị, tổ chức không đúng mục đích phải lập báo cáo Giám đốc Quỹ xin ý kiến chỉ đạo.

+ Các nội dung khác do Giám đốc phân công.

6. Biên chế của Quỹ được UBND thành phố giao hàng năm trong tổng biên chế sự nghiệp. Quỹ còn được sử dụng lao động hợp đồng theo quy định hiện hành của Nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động.

Điều 12. Chế độ thông tin, bảo mật thông tin.

Quỹ được trao đổi thông tin về hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật. Cán bộ, nhân viên Quỹ và những người có liên quan không được tiết lộ bí mật các thông tin về hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật. Quỹ có quyền từ chối yêu cầu của tổ chức, cá nhân về cung cấp thông tin liên quan đến khách hàng, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc được sự chấp thuận của khách hàng.

Chương IV

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ

Điều 13. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ.

1. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ bao gồm vốn ngân sách cấp và các nguồn vốn huy động khác theo quy định của pháp luật.

2. Mức vốn ngân sách thành phố cấp cho Quỹ do UBND thành phố quyết định khi thành lập Quỹ. Việc thay đổi mức vốn Nhà nước cấp trong quá trình hoạt động, căn cứ vào đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ và đề nghị của Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường.

3. Hàng năm, căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước được HĐND thành phố quyết định và tiến độ thực hiện số thu tiền sử dụng đất, định kỳ hàng quý (vào ngày 5 tháng tiếp sau) ngân sách thành phố trích 30% số thu tiền sử dụng đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn (sau khi trừ các khoản chi để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các chi phí có liên quan khác) để đảm bảo hình thành đủ mức vốn Nhà nước cấp cho Quỹ theo quy định.

4. Các nguồn vốn khác của Quỹ gồm: Vốn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ hoặc uỷ thác quản lý của các tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo chương trình hoặc dự án viện trợ, tài trợ, uỷ thác theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Quy định về quản lý, sử dụng nguồn vốn của Quỹ.

1. Quỹ được sử dụng để thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

a) Ứng vốn cho các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ để thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nhằm tạo quỹ nhà, quỹ đất tái định cư ; tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu vực đã có quy hoạch phải thu hồi đất mà người sử dụng đất có nhu cầu chuyển nhượng trước khi Nhà nước thu hồi đất; tổ chức phát triển các khu tái định cư phục vụ việc thu hồi đất thực hiện các dự án; tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên quỹ đất đã được giao quản lý để đấu giá, liên danh liên kết với các tổ chức kinh tế thực hiện nhiệm vụ phát triển quỹ đất khai thác theo hình thức BT (hợp đồng xây dựng chuyển giao), PPP (đối tác công tư);

b) Ứng vốn để chi hỗ trợ thực hiện các đề án đào tạo nghề, chuyển đổi nghề nghiệp cho các đối tượng bị Nhà nước thu hồi đất;

c) Ứng vốn để chi hỗ trợ khoản chênh lệch cho hộ gia đình, cá nhân vào khu tái định cư trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu; Ứng vốn chi hỗ trợ khác cho người bị thu hồi đất để đảm bảo chỗ ở, ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án có nguồn từ ngân sách nhà nước;

d) Ứng vốn để chi hỗ trợ xây dựng khu tái định cư; hỗ trợ xây dựng các công trình hạ tầng tại địa phương có đất bị thu hồi.

đ) Được đầu tư trực tiếp vào các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các dự án hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao và các dự án phụ trợ bên ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao, dự án xây dựng nhà ở và các dự án phát triển khu đô thị mới, dự án bảo vệ và cải tạo môi trường và các dự án trọng điểm khác thuộc danh mục ưu tiên phát triển của địa phương được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt với tư cách là chủ đầu tư hoặc đồng chủ đầu tư.

e) Được cho vay đối với các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng có phương án thu hồi trực tiếp, tuân thủ điều kiện cho vay và mức lãi suất cho vay tối thiểu theo quy định.

g) Được tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn theo Luật Doanh nghiệp để thực hiện các hoạt động đầu tư trực tiếp vào các công trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương. Được cử người đại diện phần vốn góp của Quỹ tại doanh nghiệp mà Quỹ góp vốn.

h) Được nhận uỷ thác quản lý nguồn vốn đầu tư, cho vay đầu tư và thu hồi nợ, cấp phát vốn đầu tư cho các công trình, dự án từ ngân sách nhà nước và các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, được nhận ủy thác quản lý hoạt động của các quỹ tài chính địa phương.

Được ủy thác cho các tổ chức và Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện cho vay và thu hồi một số dự án thuộc đối tượng vay vốn của Quỹ.

Nhận ủy thác và ủy thác được thực hiện thông qua hợp đồng và Quỹ được hưởng phí nhận ủy thác hoặc chi trả phí ủy thác theo mức thỏa thuận ghi trong hợp đồng.

2. Mức ứng vốn và thẩm quyền quyết định mức ứng vốn để sử dụng cho các nhiệm vụ quy định tại điểm a, Khoản 1 Điều này được phân cấp thẩm quyền như sau:

a) Đối với mức ứng vốn từ dưới 10 tỷ đồng do Giám đốc Quỹ quyết định.

b) Đối với mức ứng vốn từ 10 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng do Giám đốc Quỹ đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.

c) Đối với mức ứng vốn từ 50 tỷ đồng trở lên do Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.

d) Thời hạn ứng vốn được xác định theo khả năng hoàn trả vốn ứng của từng dự án nhưng tối đa không vượt quá thời gian thực hiện dự án quy định trong Quyết định phê duyệt dự án.

3. Mức ứng vốn để sử dụng cho các nhiệm vụ quy định tại các Điểm b, c, d, đ Khoản 1 Điều này do Quỹ đề xuất, báo cáo Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và môi trường và các cơ quan liên quan thẩm định trình Chủ tịch UBND thành phố quyết định.

4. Mức đầu tư trực tiếp, cho vay, góp vốn theo quy định tại các Điểm e, g, h Khoản 1 Điều này được xác định theo vốn chủ sở hữu giành cho hoạt động đầu tư phát triển của Quỹ tại thời điểm thực hiện.

Vốn chủ sở hữu giành cho hoạt động đầu tư phát triển của Quỹ bao gồm :

- Vốn điều lệ của Quỹ giành cho hoạt động đầu tư phát triển: Là số vốn được ngân sách nhà nước cấp cho Quỹ để phục vụ nhiệm vụ đầu tư phát triển của Quỹ.

- Quỹ dự phòng tài chính, Quỹ đầu tư phát triển trích lập và phân bổ cho hoạt động đầu tư phát triển của Quỹ.

- Các nguồn vốn khác của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật được phân bổ cho hoạt động đầu tư phát triển.

4.1. Mức đầu tư trực tiếp vào các dự án theo quy định tại điểm đ, Khoản 1 Điều này tối đa bằng 50% vốn chủ sở hữu giành cho hoạt động đầu tư phát triển của Quỹ tại thời điểm thực hiện và được phân cấp thẩm quyền như sau:

a) Đối với mức đầu tư trực tiếp từ dưới 5 tỷ đồng do Giám đốc Quỹ quyết định.

b) Đối với mức đầu tư trực tiếp từ 5 tỷ đến dưới 10 tỷ đồng do Giám đốc Quỹ đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.

c) Đối với mức đầu tư trực tiếp từ 10 tỷ đồng trở lên do Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.

4.2. Mức cho vay đối với một dự án theo quy định tại điểm e, Khoản 1 Điều này tối đa không vượt quá 20% vốn chủ sở hữu giành cho hoạt động đầu tư phát triển của Quỹ tại thời điểm thực hiện và không vượt quá 80% tổng vốn đầu tư của dự án và được phân cấp thẩm quyền như sau :

a) Đối với mức cho vay dự án từ dưới 5 tỷ đồng do Giám đốc Quỹ quyết định.

b) Đối với mức cho vay dự án vốn từ 5 tỷ đến dưới 15 tỷ đồng do Giám đốc Quỹ đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.

c) Đối với mức cho vay dự án từ 15 tỷ đồng trở lên do Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.

d) Thời hạn cho vay được xác định theo khả năng thu hồi vốn phù hợp với đặc điểm của từng dự án và khả năng trả nợ của chủ đầu tư nhưng tối đa là 15 năm.

đ) Căn cứ tính chất, điều kiện cụ thể, Quỹ sử dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật.

4.3. Giới hạn đầu tư góp vốn để thanh lập doanh nghiệp theo quy định tại điểm g, Khoản 1 Điều này tối đa bằng 20% vốn chủ sở hữu giành cho hoạt động đầu tư phát triển của Quỹ tại thời điểm thực hiện và được phân cấp thẩm quyền như sau :

a) Đối với mức đầu tư góp vốn dưới 5 tỷ đồng do Giám đốc Quỹ quyết định.

b) Đối với mức đầu tư góp vốn từ 5 tỷ đến dưới 10 tỷ đồng do Giám đốc Quỹ đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.

c) Đối với mức đầu tư góp vốn từ 10 tỷ đồng trở lên do Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.

5. Tổng mức dư nợ cho vay đối với một khách hàng của Quỹ không được vượt quá 25% vốn chủ sở hữu giành cho hoạt động đầu tư phát triển của Quỹ tại thời điểm thực hiện.

Trường hợp Quỹ thực hiện đồng thời đầu tư trực tiếp và cho vay đối với một dự án thì tổng giới hạn đầu tư trực tiếp và cho vay khôngđược vượt quá 30% vốn chủ sở hữu giành cho hoạt động đầu tư phát triển của Quỹ tại thời điểm thực hiện.

Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ các nhà tài trợ quốc tế có quy định về giới hạn cho vay, đầu tư trực tiếp khác thì thực hiện theo các quy định tại thỏa thuận đã ký kết với nhà tài trợ.

Điều 15. Phí ứng vốn và lãi suất cho vay :

1. Phí ứng vốn

Khi ứng vốn cho tổ chức phát triển quỹ đất và các tổ chức khác để sử dụng cho các nhiệm vụ quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Điều lệ này, Quỹ được thu phí ứng vốn theo quy định sau:

a) Đối với vốn ứng để thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: mức phí ứng vốn bằng không (= 0).

b) Đối với các khoản ứng vốn chi hỗ trợ, mức phí ứng vốn bằng không (= 0).

c) Đối với vốn ứng để thực hiện các nhiệm vụ khác, mức phí ứng vốn được xác định bằng mức phí ứng vốn ngân sách nhà nước theo quy định tại thời điểm.

2. Lãi suất cho vay :

Lãi suất cho vay của Quỹ đối với các dự án theo nguyên tắc không thấp hơn lãi suất tín dụng đầu tư của Nhà nước tại thời điểm và do UBND thành phố quyết định

Điều 16. Trình tự, thủ tục

1. Đối với các khoản ứng vốn, chi hỗ trợ theo quy định tại các điểm a,b,c và d Khoản 1 Điều 14 :

Hàng năm, căn cứ vào nguồn vốn chủ sở hữu thực có của Quỹ, Giám đốc Quỹ báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ, trình UBND thành phố phê duyệt kế hoạch ứng vốn năm.

Căn cứ kế hoạch ứng vốn đã được phê duyệt và quyết định của cấp có thẩm quyền về mức ứng vốn, chi hỗ trợ của từng dự án, Giám đốc Quỹ thực hiện ứng vốn, chi hỗ trợ cho các dự án. Tiến độ giải ngân vốn ứng, chi hỗ trợ cụ thể cho từng dự án trên cơ sở khối lượng thực hiện, nhu cầu vốn ứng, chi hỗ trợ của các dự án và nguồn vốn chủ sở hữu thực có của Quỹ tại thời điểm, theo trình tự sau:

a) Cơ quan, đơn vị nhận vốn ứng, chi hỗ trợ gửi công văn đề nghị kèm theo các tài liệu cơ sở của dự án (bản chính hoặc bản sao y bản chính, chỉ gửi một lần cho đến khi dự án kết thúc đầu tư, trừ trường hợp phải bổ sung điều chỉnh).

Hồ sơ gồm: Hồ sơ pháp lý của chủ đầu tư; Chủ trương của dự án; Thông báo khảo sát; Quyết định phê duyệt dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật của các cơ quan có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có); Quyết định thu hồi đất, Thông báo thu hồi đất, phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư đã được cơ quan thẩm quyền xét duyệt; Văn bản giao thực hiện khai thác, xây dựng hạ tầng các khu đất; bảo lãnh tạm ứng (nếu có); Tờ trình đề nghị tạm ứng vốn, chi hỗ trợ trong đó nêu rõ mức vốn, chi hỗ trợ đề nghị tạm ứng, thời hạn hoàn trả, nguồn để hoàn trả; bản đăng ký kế hoạch thực hiện giải phóng mặt bằng của chủ đầu tư với Quỹ để làm căn cứ cấp vốn tạm ứng, chi hỗ trợ; kế hoạch giải ngân; bản xác nhận khối lượng và giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã thực hiện xong (phải có chữ ký, đóng dấu của người được thụ hưởng); biên bản nghiệm thu xong khối lượng công việc đã hoàn thành theo tiến độ thực hiện; khế ước nhận nợ; chứng từ chuyển tiền; các loại giấy tờ khác có liên quan (nếu cần thiết).

b) Căn cứ hồ sơ đề nghị ứng vốn, chi hỗ trợ do chủ đầu tư gửi đến, trong vòng 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ Quỹ thực hiện công tác thẩm định, đề xuất mức ứng vốn, chi hỗ trợ trình quyết định theo phân cấp thẩm quyền tại Điều 14 văn bản này.

c) Căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền về mức ứng vốn, thời hạn ứng vốn Quỹ thực hiện ứng vốn cho Chủ đầu tư hoặc thanh toán trực tiếp cho người thụ hưởng theo đề nghị của Chủ đầu tư hoặc trả lời cho đơn vị biết nếu không giải quyết ứng vốn hoặc chi hỗ trợ vốn. Việc ứng vốn, chi hỗ trợ có thể thực hiện một lần hoặc nhiều lần căn cứ vào nhu cầu thanh toán vốn ứng, chi hỗ trợ của dự án và vốn chủ sở hữu của Quỹ tại thời điểm.

2. Đối với đầu tư trực tiếp, cho vay dự án và góp vốn thành lập doanh nghiệp theo quy định tại các điểm đ, e và g Khoản 1 Điều 14:

Thực hiện thẩm tra theo quy trình nghiệp vụ của ngân hàng chính sách theo quy định hiện hành.

Điều 17. Hoàn trả vốn.

1. Hoàn trả vốn đã ứng để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các điểm a và d Khoản 1 Điều 14 của văn bản này thuộc trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị được ứng vốn từ các nguồn sau:

a) Đối với vốn ứng để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất theo quy hoạch sau đó Nhà nước giao cho nhà đầu tư theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì được hoàn trả từ vốn đầu tư của dự án.

b) Đối với vốn ứng để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất theo quy hoạch sau đó giao cho nhà đầu tư theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thì được hoàn trả từ tiền thu được (tiền sử dụng đất, thuê đất) từ chính dự án. Khi thực hiện giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư phải đảm bảo nguyên tắc bảo toàn vốn ứng ra để thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và hoàn trả số tiền đã ứng trước khi nộp ngân sách và thực hiện điều tiết theo quy định.

Trường hợp tổ chức, cá nhân được thành phố giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng thì nhà đầu tư thực hiện uỷ thác cho Quỹ hoặc các Trung tâm Phát triển quỹ đất, thông qua hợp đồng uỷ thác để thực hiện chi trả bồi thường, giải phóng mặt bằng và được trừ số tiền đã chi trả bồi thường, hỗ trợ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho ngân sách thành phố. Mức được trừ không vượt quá số tiền sử dụng đất và tiền thuê đất phải nộp theo quy định.

c) Đối với vốn ứng để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu đất theo quy hoạch sau đó đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án trên đất thì được hoàn trả từ tiền đấu giá quyền sử dụng đất hoặc tiền sử dụng đất thu được thông qua đấu thầu trước khi nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.

d) Đối với vốn ứng để thực hiện dự án đầu tư xây dựng các khu, điểm, nhà tái định cư để tạo lập quỹ nhà, đất phục vụ tái định cư cho người bị thu hồi đất thì được hoàn trả từ nguồn thu tiền sử dụng đất, bán nhà tái định cư của đối tượng được bố trí tái định cư; trường hợp nguồn thu từ tiền sử dụng đất, bán nhà tái định cư không đủ để hoàn trả thì ngân sách các cấp hoàn trả theo phân cấp phần chênh lệch. Trường hợp này, cần có cam kết của ngân sách cấp đó về việc bố trí hoàn trả phần chênh lệch trước khi thực hiện ứng vốn.

2. Hoàn trả vốn ứng để chi hỗ trợ theo quy định tại các điểm b, c và d Khoản 1 Điều 14 của văn bản này thuộc trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị được ứng vốn từ các nguồn sau:

a) Trường hợp các khoản chi hỗ trợ đã nằm trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì nguồn vốn để hoàn trả thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

b) Trường hợp các khoản chi hỗ trợ không nằm trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì do ngân sách địa phương chi trả; trường hợp ngân sách địa phương chưa bố trí để thực hiện chi trả thì Quỹ có trách nhiệm chi trả và được ngân sách địa phương bố trí hoàn trả.

3. Căn cứ phương án hoàn trả vốn ứng và thời hạn ứng vốn của dự án, Quỹ có trách nhiệm đôn đốc thu hồi vốn ứng và các khoản chi hỗ trợ của các tổ chức được ứng vốn và giao nhiệm vụ chi hỗ trợ theo quy định tại Điều 16 của văn bản này.

4. Thu hồi vốn vay, các khoản đầu tư trực tiếp, góp vốn thành lập doanh nghiệp:

Thực hiện quy trình nghiệp vụ của ngân hàng chính sách theo quy định hiện hành.

Điều 18. Xử lý rủi ro.

Trường hợp xảy ra rủi ro cho các dự án ứng vốn, vay vốn của Quỹ để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e Khoản 1 Điều 14 của văn bản này do nguyên nhân khách quan được xử lý như sau:

1. Trường hợp do chính sách Nhà nước thay đổi làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của dự án dẫn đến việc chủ đầu tư gặp khó khăn trong hoàn trả vốn ứng thì tổ chức nhận vốn ứng được xem xét gia hạn nợ; giãn nợ; khoanh nợ; xóa nợ.

2. Trường hợp thiên tai, hoả hoạn, tai nạn do nguyên nhân khách quan gây thiệt hại tài sản mà các tổ chức nhận vốn ứng không trả được nợ và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác nhận thì việc xử lý rủi ro được thực hiện theo trình tự như sau:

a) Sử dụng các nguồn tài chính của chủ đầu tư theo quy định để thu hồi nợ.

b) Tiền bồi thường của cơ quan bảo hiểm (nếu có).

c) Được xem xét, xóa nợ một phần hoặc toàn bộ số nợ vay còn lại.

3. Thẩm quyền xử lý rủi ro:

Chủ tịch UBND thành phố quyết định việc gia hạn nợ; giãn nợ; khoanh nợ, xóa nợ.

Thời gian gia hạn nợ; giãn nợ không quá 1/3 thời hạn vay.

Trường hợp xóa nợ gốc, sau khi quyết định, Chủ tịch UBND thành phố báo cáo HĐND thành phố tại kỳ họp gần nhất.

Điều 19. Kiểm tra tình hình sử dụng vốn ứng.

1. Quỹ được quyền yêu cầu chủ đầu tư, tổ chức phát triển quỹ đất cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin theo chế độ quy định để phục vụ cho công tác kiểm soát tạm ứng vốn.

2. Định kỳ hoặc đột xuất (khi có nghi vấn) Quỹ được quyền kiểm tra các chủ đầu tư, Tổ chức phát triển quỹ đất về tình hình thực hiện dự án, việc chấp hành chế độ, chính sách đầu tư phát triển, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư; được phép tạm ngừng tạm ứng vốn hoặc thu hồi số vốn mà chủ đầu tư, Tổ chức phát triển quỹ đất sử dụng sai mục đích, sai đối tượng hoặc trái với chế độ quản lý tài chính của Nhà nước đồng thời báo cáo UBND thành phố để xem xét, xử lý.

Chương V

NHẬN UỶ THÁC VÀ UỶ THÁC

Điều 20. Nhận uỷ thác.

1. Quỹ được nhận uỷ thác quản lý, sử dụng vốn từ các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước thông qua hợp đồng nhận uỷ thác giữa Quỹ với tổ chức, cá nhân uỷ thác theo đúng quy định của pháp luật.

2. Quỹ được nhận uỷ thác quản lý hoạt động của các Quỹ tài chính địa phương khác.

3. Quỹ được hưởng phí dịch vụ nhận uỷ thác và được hạch toán vào nguồn thu của Quỹ. Mức phí cụ thể được thoả thuận và ghi trong hợp đồng nhận uỷ thác.

Điều 21. Uỷ thác

1. Hội đồng quản lý Quỹ ký hợp đồng uỷ thác với các tổ chức và Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện cho vay và thu hồi một số dự án thuộc đối tượng vay vốn của Quỹ theo quy định.

2. Quỹ trả phí dịch vụ uỷ thác theo mức thỏa thuận ghi trên hợp đồng ủy thác và hạch toán vào nội dung chi của Quỹ.

Chương VI

CƠ CHẾ TÀI CHÍNH

Điều 22. Cơ chế tài chính.

Quỹ thực hiện theo cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động.

Điều 23. Nguồn thu của Quỹ.

1. Nguồn thu của Quỹ bao gồm:

a) Kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho Quỹ theo cơ chế áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

b) Phí ứng vốn theo quy định tại Điều 15 văn bản này.

c) Lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng (nếu có).

d) Nguồn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ và phí nhận uỷ thác.

đ) Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.

2. Nguồn thu của Quỹ quy định tại Khoản 1 Điều này không bao gồm nguồn vốn Nhà nước cấp của Quỹ quy định tại Điều 13 của Điều lệ này.

Điều 24. Nội dung chi.

1. Nội dung chi của Quỹ bao gồm:

a) Chi thường xuyên theo quy định của pháp luật về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp theo quy định hiện hành.

Chi cho cán bộ kiêm nhiệm làm việc cho Quỹ theo chế độ quy định.

b) Chi không thường xuyên để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức, vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định; tinh giản biên chế theo chế độ (nếu có), đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các nhiệm vụ đột xuất do UBND thành phố giao và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

c) Hàng quý và cuối năm, sau khi trang trải các khoản chi phí, xác định số chênh lệch thu lớn hơn chi để trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp được chi trả thu nhập tăng thêm và trích các quỹ khác theo quy định của pháp luật về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và văn bản hướng dẫn thực hiện.

2. Nội dung chi của Quỹ quy định tại Khoản 1 Điều này không bao gồm các nội dung chi ứng vốn và hỗ trợ quy định tại Điều 14 của Điều lệ này.

Điều 25. Chế độ kế toán, kiểm toán.

1. Quỹ là tổ chức tài chính nhà nước hạch toán độc lập. Chi phí hoạt động quản lý và điều hành bộ máy được lấy từ các nguồn thu của Quỹ.

2. Kết quả hoạt động tài chính của Quỹ là chênh lệch thu, chi tài chính thực hiện trong năm, được xác định giữa tổng thu nhập trừ đi tổng chi phí phát sinh trong năm.

3. Quỹ thực hiện công tác kế toán, thống kê và báo cáo theo quy định hiện hành của Nhà nước.

4. Việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát, thanh tra và kiểm toán đối với Quỹ theo quy định của pháp luật.

Điều 26. Phân phối chênh lệch thu chi tài chính.

1. Quỹ được trích lập các quỹ: Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi từ chênh lệch thu chi tài chính hàng năm của Quỹ. Mức trích lập cụ thể theo quy định hiện hành của Nhà nước.

2. Mục đích sử dụng các quỹ:

a) Quỹ đầu tư phát triển được sử dụng để: Đầu tư mua sắm tài sản, đổi mới công nghệ trang thiết bị, điều kiện làm việc.

b) Quỹ khen thưởng được sử dụng để khen thưởng cuối năm hoặc thưởng thường kỳ cho cán bộ viên chức, người lao động của Quỹ có thành tích trong công tác, học tập tại Quỹ; thưởng đột xuất cho các cá nhân, tập thể của Quỹ có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, nghiệp vụ mang lại hiệu quả; mức thưởng được quy định theo Quy chế chi tiêu nội bộ của Quỹ.

Quỹ khen thưởng còn được dùng để thưởng cho các cá nhân, tập thể ngoài Quỹ có quan hệ, đóng góp hiệu quả vào hoạt động của Quỹ; mức thưởng do Giám đốc quỹ trình Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.

c) Quỹ phúc lợi được sử dụng để chi cho các hoạt động thể thao, văn hóa phúc lợi công cộng của tập thể cán bộ viên chức và người lao động Quỹ; chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho cán bộ viên chức Quỹ; đóng góp cho Quỹ phúc lợi xã hội và chi các hoạt động phúc lợi khác. Giám đốc Quỹ phối hợp với Ban Chấp hành Công đoàn Quỹ để quản lý, sử dụng Quỹ này.

Điều 27. Quản lý tài chính Quỹ.

1. Hàng năm, Quỹ có trách nhiệm lập và xây dựng kế hoạch về vốn và sử dụng vốn, kế hoạch thu - chi tài chính, báo cáo tài chính (kèm theo thuyết minh chi tiết) gửi Ban Kiểm soát Quỹ tham gia ý kiến, tổng hợp trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua.

2. Quỹ phải thực hiện công khai báo cáo tài chính năm và công khai quyết toán thu, chi tài chính năm theo quy định hiện hành.

3. Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo. Ban Kiểm soát Quỹ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ và báo cáo, kiến nghị với Hội đồng quản lý về tình hình tài chính của Quỹ.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 28. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc phải điều chỉnh, bổ sung theo đúng quy định pháp luật, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm đề xuất, báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 634/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu634/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành18/03/2014
Ngày hiệu lực18/03/2014
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcĐầu tư, Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật10 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 634/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 634/QĐ-UBND 2014 Điều lệ tổ chức hoạt động quản lý sử dụng Quỹ Đầu tư Phát triển đất Hải Phòng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 634/QĐ-UBND 2014 Điều lệ tổ chức hoạt động quản lý sử dụng Quỹ Đầu tư Phát triển đất Hải Phòng
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu634/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhThành phố Hải Phòng
                Người kýDương Anh Điền
                Ngày ban hành18/03/2014
                Ngày hiệu lực18/03/2014
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcĐầu tư, Tài chính nhà nước
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật10 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 634/QĐ-UBND 2014 Điều lệ tổ chức hoạt động quản lý sử dụng Quỹ Đầu tư Phát triển đất Hải Phòng

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 634/QĐ-UBND 2014 Điều lệ tổ chức hoạt động quản lý sử dụng Quỹ Đầu tư Phát triển đất Hải Phòng

                      • 18/03/2014

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 18/03/2014

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực