Quyết định 637/2003/QĐ-TLĐ

Quyết định 637/2003/QĐ-TLĐ ban hành Quy chế quản lý tài chính doanh nghiệp Công đoàn do Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành

Quyết định 637/2003/QĐ-TLĐ Quy chế quản lý tài chính doanh nghiệp Công đoàn đã được thay thế bởi Quyết định 1073/QĐ-TLĐ Quy chế tổ chức, quản lý tài chính Doanh nghiệp và được áp dụng kể từ ngày 01/09/2011.

Nội dung toàn văn Quyết định 637/2003/QĐ-TLĐ Quy chế quản lý tài chính doanh nghiệp Công đoàn


TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 637/2003/QĐ-TLĐ

Hà Nội, ngày 25 tháng 03 năm 2003 

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP CÔNG ĐOÀN

 ĐOÀN CHỦ TỊCH TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM  

Căn cứ Luật Doanh nghiệp Nhà nước ngày 20/4/1995.
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 12/6/1999; Nghị định số 63/2001/NĐ-CP ngày 14/9/2001 và các văn bản pháp quy của Nhà nước về quản lý kinh tế.
Căn cứ Luật Công đoàn năm 1990, Điều lệ Công đoàn năm 1998.
Căn cứ Nghị quyết 4a/NQ-TLĐ ngày 14/3/2000 của Ban Chấp hành TLĐ về một số vấn đề trong công tác tài chính và hoạt động kinh tế Công đoàn.
Căn cứ tờ trình số 31/TC ngày 21 tháng 2 năm 2003 của Ban Tài chính TLĐ.

 QUYẾT ĐỊNH: 

Điều 1: Ban hành Quy chế quản lý tài chính doanh nghiệp Công đoàn.

Điều 2: Quy chế quản lý tài chính doanh nghiệp Công đoàn có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các văn bản trước đây trái với quy chế này đều không có hiệu lực thi hành.

Điều 3: Các cấp Công đoàn, các doanh nghiệp Công đoàn, các Ban, Uỷ ban Kiểm tra Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH TỔNG LIÊN ĐOÀN LĐVN
CHỦ TỊCH



 
Cù Thị Hậu

QUY CHẾ

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP CÔNG ĐOÀN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 637/QĐ-TLĐ  ngày 25 tháng 3 năm 2003 của ĐCT TLĐ)

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Đối tượng, phạm vi áp dụng quy chế này là các công ty, xí nghiệp, khách sạn v.v.. do tổ chức Công đoàn đang quản lý theo quy định của pháp luật; có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản giao dịch tại ngân hàng và đang hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước hoặc Luật Doanh nghiệp Nhà nước hoặc Luật Doanh nghiệp (sau đây gọi là doanh nghiệp Công đoàn).

Điều 2: Tổng Liên đoàn Lao động VN là chủ sở hữu các tài sản, nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của tổ chức Công đoàn và là đại diện chủ sở hữu của tổ chức Công đoàn và là đại diện chủ sở hữu các tài sản hình thành từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước do doanh nghiệp công đoàn đang quản lý và sử dụng để hoạt động sản xuất, kinh doanh (sau đây gọi là chủ sở hữu).

Điều 3: Tổng Liên đoàn Lao động VN uỷ quyền cho LĐLĐ tỉnh, thành phố; công đoàn ngành TW; công đoàn Tổng Công ty trực thuộc TLĐ là đại diện chủ sở hữu các tài sản, nguồn vốn ở các doanh nghiệp công đoàn do đơn vị đang trực tiếp quản lý và chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu về quyền hạn, nhiệm vụ được uỷ quyền (các đơn vị công đoàn được uỷ quyền sau đây gọi là đại diện chủ sở hữu).

Điều 4: Chủ sở hữu thống nhất quản lý các doanh nghiệp công đoàn theo quy định của pháp luật và Tổng Liên đoàn Lao động VN.

Chủ sở hữu và đại diện chủ sở hữu được quyền thành lập các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (doanh nghiệp Công đoàn) và trực tiếp quản lý theo quy định của pháp luật.

Khi đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc giải thể doanh nghiệp công đoàn phải thực hiện theo quy định của pháp luật và được sự đồng ý của chủ sở hữu.

Chương 2:

TỔ CHỨC QUẢN LÝ

Điều 5: Chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu (sau đây gọi chung là chủ sở hữu) có quyền hạn, nhiệm vụ sau:

1. Thực hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm đối với doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 27; khoản 1 Điều 46; khoản 2 Điều 47; Điều 48 Luật Doanh nghiệp và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

2. Quyết định nội dung, sửa đổi, bổ sung điều lệ doanh nghiệp.

3. Quyết định điều chỉnh vốn điều lệ của doanh nghiệp; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của doanh nghiệp cho tổ chức, cá nhân khác.

4. Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, tiền lương, tiền thưởng, khen thưởng, kỷ luật, các lợi ích khác của Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng.

5. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, tiền lương, tiền thưởng, khen thưởng, kỷ luật hoặc các lợi ích khác của thành viên được cử sang làm đại diện doanh nghiệp ở công ty liên doanh, công ty cổ phần.

6. Tổ chức giám sát, theo dõi, đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và hoạt động quản lý của Giám đốc.

7. Duyệt báo cáo quyết toán hàng năm của doanh nghiệp.

8. Quyết định tổ chức lại doanh nghiệp.

9. Thực hiện các quyền khác quy định tại Luật Doanh nghiệp và Điều lệ doanh nghiệp.

Điều 6: Ban Tổ chức, Tài chính, Chính sách - kinh tế xã hội, Uỷ ban Kiểm tra ở các cấp công đoàn thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ quản lý doanh nghiệp do chủ sở hữu giao.

Điều 7: Cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp Công đoàn thực hiện theo mô hình chủ tịch công ty kiêm giám đốc (sau đây gọi là Giám đốc).

Giám đốc doanh nghiệp công đoàn do chủ sở hữu bổ nhiệm. Việc tuyển chọn Giám đốc phải căn cứ theo tiêu chuẩn cơ bản của Chính phủ và Tổng Liên đoàn Lao động VN quy định.

Điều 8: Quyền hạn, nhiệm vụ của Giám đốc:

1. Quyết định kế hoạch sản xuất, kinh doanh hàng năm của doanh nghiệp.

2. Đề nghị chủ sở hữu bổ nhiệm, miễn nhiễm, cách chức, tiền lương, tiền thưởng, khen thưởng, kỷ luật hoặc các lợi ích khác đối với Phó Giám đốc, Kế toán trưởng.

3. Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ, biên chế bộ máy quản lý của doanh nghiệp.

4. Quyết định dự án đầu tư của doanh nghiệp theo phân cấp của chủ sở hữu.

5. Quyết định các hợp đồng mua, bán, vay, cho vay có giá trị dưới 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của doanh nghiệp hoặc tỷ lệ khá nhỏ hơn theo quy định tại điều lệ doanh nghiệp.

6. Thông qua quyết toán tài chính hàng năm; phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế hoặc xử lý các khoản lỗ trong quá trình kinh doanh trình chủ sở hữu phê duyệt. Tổ chức thực hiện công tác kiểm toán nội bộ và công khai tài chính theo quy định của Nhà nước.

7. Đề nghị chủ sở hữu quyết định các vấn đề khác vượt thẩm quyền của Giám đốc.

8. Thực hiện các quyết định của chủ sở hữu.

9. Báo cáo chủ sở hữu kết quả và tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

10. Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp.

11. Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất; kinh doanh và các dự án đầu tư của doanh nghiệp.

12. Quyết định việc tuyển chọn, ký hợp đồng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, mức lương, mức phụ cấp, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh quản lý và người lao động trong doanh nghiệp theo quy định của Nhà nước (trừ các chức danh ghi tại khoản 2 Điều này) và Điều lệ doanh nghiệp.

13. Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm của doanh nghiệp; xây dựng phương án huy động vốn, dự án đầu tư, phương án liên doanh, đề án tổ chức quản lý của doanh nghiệp.

14. Ban hành, kiểm tra các định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá tiền lương trong doanh nghiệp theo quy định của Nhà nước.

15. Thực hiện chế độ báo cáo tài chính cuối kỳ kế toán (quý, năm) theo quy định của Nhà nước với chủ sở hữu và các cơ quan hữu quan.

16. Chịu sự kiểm tra, thanh tra, giám sát của chủ sở hữu đối với việc thực hiện các quyền hạn, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và Tổng Liên đoàn Lao động VN.

17. Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công ty.

Điều 9: Trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của Giám đốc.

1. Giám đốc là người đại diện của doanh nghiệp trước pháp luật, thực hiện chức năng quản lý doanh nghiệp và chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu về sự phát triển của doanh nghiệp.

2. Giám đốc không được lạm dụng địa vị, quyền hạn sử dụng tài sản và vốn của doanh nghiệp thu lợi riêng cho bản thân và người khác; trường hợp vi phạm điều lệ doanh nghiệp, quyết định vượt thẩm quyền gây thiệt hại cho doanh nghiệp và Nhà nước thì phải chịu trách nhiệm vật chất với thiệt hại do mình gây ra theo quy định của pháp luật và Điều lệ doanh nghiệp.

3. Giám đốc có trách nhiệm đảm bảo quyền dân chủ của người lao động theo quy định của Nhà nước và Tổng Liên đoàn Lao động VN.

4. Khi doanh nghiệp không thanh toán đủ các khoản nợ và không thực hiện được các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả, Giám đốc:

a) Phải báo cáo với chủ sở hữu.

b) Giám đốc không được tăng lương, trích lợi nhuận trả tiền thưởng cho người lao động và cán bộ quản lý.

c) Phải chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại xảy ra đối với chủ nợ.

d) Đề xuất biện pháp khắc phục khó khăn về tài chính của doanh nghiệp.

5. Giám đốc hưởng lương và tiền thưởng theo năm tương ứng với hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, do chủ sở hữu quy định.

Điều 10: Bộ máy giúp việc Giám đốc.

1. Phó giám đốc có nhiệm vụ giúp Giám đốc điều hành công việc của doanh nghiệp theo sự phân công và uỷ quyền của Giám đốc. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các nhiệm vụ được Giám đốc phân công hoặc uỷ quyền.

2. Kế toán trưởng, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ có nhiệm vụ tham mưu giúp Giám đốc quản lý, điều hành công việc của doanh nghiệp.

Chương 3:

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

Điều 11: Quản lý vốn và tài sản

1. Vốn điều lệ:

Vốn điều lệ của doanh nghiệp do chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu (sau đây gọi chung là chủ sở hữu) đầu tư và được quy định trong Điều lệ doanh nghiệp. Vốn Điều lệ của doanh nghiệp bao gồm:

- Vốn của chủ sở hữu thực có trên sổ kế toán tại thời điểm thành lập doanh nghiệp.

- Lợi nhuận sau thuế để lại bổ sung vốn cho doanh nghiệp.

- Vốn do chủ sở hữu bổ sung cho doanh nghiệp.

Việc điều chỉnh tăng, giảm vốn điều lệ doanh nghiệp do chủ sở hữu quyết định theo quy định của pháp luật.

2. Huy động vốn:

Ngoài số vốn do chủ sở hữu đầu tư, doanh nghiệp được quyền huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để phục vụ kinh doanh. Việc huy động vốn của doanh nghiệp không được làm thay đổi hình thức sở hữu của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn trả vốn đã huy động và lãi vay (nếu có) cho chủ nợ theo cam kết.

3. Tài sản cố định:

Tài sản cố định của doanh nghiệp bao gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.

Doanh nghiệp được chủ động lựa chọn các phương án đầu tư mua sắm tài sản cố định, đổi mới thiết bị công nghệ hoặc thay đổi cơ cấu tài sản cố định phù hợp với mục tiêu kinh doanh nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản và hiệu quả sử dụng vốn.

Chủ sở hữu quyết định các dự án đầu tư mua sắm tài sản cố định có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất. Trường hợp chủ sở hữu quyết định tỷ lệ nhỏ hơn 50% tổng giá trị tài sản thì tỷ lệ cụ thể đó phải được quy định tại Điều lệ doanh nghiệp.

Các dự án đầu tư, mua, bán tài sản còn lại do Giám đốc quyết định.

Giám đốc có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu về tiến độ, chất lượng và hiệu quả các dự án đã quyết định đầu tư.

Quản lý, sử dụng tài sản cố định: Tài sản cố định được quản lý, sử dụng theo quy định của Nhà nước và Điều lệ doanh nghiệp. Giám đốc quyết định mức trích khấu hao tài sản cố định theo khung quy định của Nhà nước để thu hồi vốn đầu tư và bảo toàn vốn. Chủ sở hữu quyết định mức khấu hao ngoài khung quy định của Nhà nước.

Thanh lý, nhượng bán tài sản cố định: Giám đốc chủ động xây dựng phương án và trình chủ sở hữu quyết định việc nhượng bán, thanh lý tài sản cố định khi không có nhu cầu sử dụng hoặc tài sản đã hư hỏng không sử dụng được để thu hồi vốn. Việc nhượng bán, thanh lý tài sản phải thực hiện thông qua phương thức đấu giá.

4. Quản lý hàng tồn kho, công cụ, dụng cụ lao động:

Hàng hoá tồn kho, công cụ, dụng cụ lao động phải quản lý chặt chẽ theo đúng quy định của Nhà nước.

Giá trị hàng hoá tồn kho phải xác định theo giá gốc. Nếu giá gốc ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được thì doanh nghiệp phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo quy định.

Công cụ, dụng cụ lao động được phân bổ giá trị vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong 1 hoặc 2 năm tuỳ tính chất và giá trị tài sản. Khi đã phân bổ hết giá trị nhưng vẫn còn sử dụng thì doanh nghiệp phải mở sổ theo dõi chi tiết để quản lý.

5. Các khoản nợ phải thu, phải trả:

Doanh nghiệp phải mở sổ theo dõi các khoản công nợ với từng đối tượng; tổng số nợ phải thu, số đã thu được và số còn phải thu; tổng số nợ phải trả, số đã trả và số còn phải trả. Thường xuyên đôn đốc thu hồi nợ và thanh toán nợ phải trả. Đối với khoản nợ phải thu xác định là khó đòi hoặc đã quá hạn từ 2 năm trở lên thì phải trích lập dự phòng theo quy định hiện hành của Nhà nước.

6. Quản lý, sử dụng vốn:

Doanh nghiệp có quyền quản lý và sử dụng linh hoạt toàn bộ số vốn chủ sở hữu đã đầu tư và các nguồn vốn hợp pháp khác vào hoạt động kinh doanh với mục tiêu thu lợi nhuận; đồng thời chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu về bảo toàn vốn, hiệu quả sử dụng vốn và đảm bảo quyền lợi của những người có liên quan đến doanh nghiệp như: Các chủ nợ, khách hàng... theo cam kết.

Doanh nghiệp được sử dụng vốn và tài sản để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Việc sử dụng giá trị quyền sử dụng đất để góp vốn đầu tư phải theo quy định của Luật Đất đai và các quy định của Nhà nước.

Chủ sở hữu quyết định các dự án đầu tư ra ngoài doanh nghiệp có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị được ghi trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm công bố gần nhất. Trường hợp chủ sở hữu quyết định tỷ lệ nhỏ hơn 50% tổng giá trị tài sản thì tỷ lệ cụ thể phải được quy định tại Điều lệ doanh nghiệp.

Các dự án đầu tư ra ngoài doanh nghiệp còn lại do Giám đốc quyết định.

Việc đánh giá lại tài sản để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp phải thực hiện theo quy định của Nhà nước.

Hàng năm, doanh nghiệp phải tổ chức kiểm kê, xác định giá trị thực tế hàng tồn kho, tiền vốn, tài sản cố định, tình hình công nợ để lập báo cáo tài chính đúng với thực tế.

Điều 12: Quản lý doanh thu, chi phí, giá thành

1. Doanh thu, thu nhập:

Doanh thu hoạt động kinh doanh: Là toàn bộ số tiền đã thu hoặc sẽ thu được phát sinh từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ trong kỳ của doanh nghiệp.

Thu nhập hoạt động tài chính: Là số tiền đã thu được hoặc sẽ thu được phát sinh cho các bên khác sử dụng tài sản của doanh nghiệp; thu nhập phát sinh từ việc cho vay vốn, lãi tiền gửi, lãi trái phiếu, tín phiếu hoặc thu nhập được chia từ số vốn đầu tư ra ngoài doanh nghiệp như: Góp vốn cổ phần, góp vốn liên doanh...

Thu nhập khác: Là số tiền đã thu hoặc sẽ thu được từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu tiền phạt khách hàng vi phạm hợp đồng...

Các khoản doanh thu, thu nhập nói trên được xác định theo quy định hiện hành của Nhà nước.

2. Chi phí:

Doanh nghiệp phải xác định đầy đủ chi phí sản xuất, kinh doanh bao gồm: Chi phí hoạt động kinh doanh; chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác có liên quan đến sản xuất kinh doanh theo quy định của Nhà nước.

3. Giá thành sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ:

Doanh nghiệp phải xác định giá thành sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ theo quy định của Nhà nước. Đối với các hoạt động theo hình thức hợp đồng hợp tác liên doanh, theo hình thức hợp đồng chia sản phẩm thì doanh nghiệp phải tổ chức hạch toán riêng doanh thu và chi phí sản xuất tương ứng với số lượng sản phẩm được chia. Trường hợp, theo hình thức hợp đồng chia lợi nhuận thì lợi nhuận được hưởng từ hợp đồng hợp tác liên doanh được hạch toán vào thu nhập tài chính của doanh nghiệp.

Điều 13: Lợi nhuận và sử dụng lợi nhuận.

Hàng năm, sau khi thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với Nhà nước, lợi nhuận còn lại của doanh nghiệp quyết định sử dụng như sau:

a) Trích 10% lập quỹ dự phòng tài chính. Khi số dư quỹ này bằng 25% vốn điều lệ thì không phải trích nữa.

b) Trích 5% lập quỹ trợ cấp mất việc làm. Khi số dư quỹ này bằng 6 tháng lương thực hiện thì không phải trích nữa.

c) Sau khi trừ đi khoản a, b phần lợi nhuận còn lại được dùng để:

- Trích tối đa 10% lập quỹ khen thưởng.

- Trích tối đa 10% lập quỹ phúc lợi.

- Trích tối đa 5% lập quỹ thưởng Ban quản lý, điều hành doanh nghiệp. Mức trích không vượt quá 100 triệu đồng với điều kiện tỷ suất lợi nhuận thực hiện trước thuế trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp phải bằng hoặc lớn hơn tỷ suất lợi nhuận kế hoạch; trường hợp tỷ suất lợi nhuận thực hiện trước thuế thấp hơn kế hoạch thì phải giảm trừ tương ứng.

- Trích tối đa 45% bổ sung vốn cho doanh nghiệp.

- Trích 30% nộp lên chủ sở hữu (cơ quan cấp trên trực tiếp quản lý doanh nghiệp) và được sử dụng tối đa 1/3 để lập quỹ khen thưởng, phúc lợi của cơ quan. Số còn lại nộp vào ngân sách Công đoàn cấp đó.

Khi chưa thanh toán đầy đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả thì doanh nghiệp chưa được trích lập các quỹ nói trên. Nếu người nào quyết định trích lập các quỹ hoặc phân phối lợi nhuận người đó chịu trách nhiệm thu hồi, nếu không thu hồi được phải bồi thường.

Việc sử dụng các quỹ nói trên phải thực hiện công khai theo Quy chế dân chủ ở cơ sở và quy định của Nhà nước.

Điều 14: Kế hoạch tài chính, kế toán, kiểm toán.

1. Doanh nghiệp thực hiện xây dựng phương án, kế hoạch đầu tư, kế hoạch tài chính dài hạn và hàng năm phù hợp với kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.

2. Phương án và Kế hoạch đầu tư xây dựng hàng năm được lập theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư xây dựng hiện hành.

3. Giám đốc quyết định kế hoạch tài chính của doanh nghiệp và báo cáo chủ sở hữu làm căn cứ để giám sát, đánh giá kết quả quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của Giám đốc.

4. Doanh nghiệp phải tổ chức và thực hiện công tác kiểm toán nội bộ theo quy định của Nhà nước.

5. Cuối kỳ kế toán (quý, năm) doanh nghiệp phải lập Báo cáo tài chính theo quy định của Nhà nước và Điều lệ doanh nghiệp.

Giám đốc chịu trách nhiệm về tính trung thực của Báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính gửi chủ sở hữu phê duyệt và các cơ quan chức năng theo quy định của Nhà nước.

Sau 15 ngày kể từ ngày nhận được Báo cáo tài chính của doanh nghiệp chủ sở hữu phải phê duyệt. Văn bản phê duyệt phải gửi cho: Doanh nghiệp, Tổng Liên đoàn Lao động VN và cơ quan được nhận Báo cáo tài chính theo quy định của Nhà nước.

6. Đơn vị phải thực hiện công khai tài chính theo quy định của Nhà nước.

Chương 4:

KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

Điều 15: Khen thưởng.

1. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có lãi 3 năm liền Giám đốc được xem xét biểu dương, khen thưởng, được tăng tiền lương, tiền thưởng luỹ tiến theo kết quả sản xuất - kinh doanh.

2. Các doanh nghiệp chấp hành tốt quy định này được xem xét biểu dương, khen thưởng.

3. Chủ sở hữu trực tiếp quản lý doanh nghiệp có trách nhiệm quyết định biểu dương, khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng theo quy định của Nhà nước và Tổng Liên đoàn Lao động VN.

Điều 16: Kỷ luật

1. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp hàng năm lỗ thì Giám đốc phải báo cáo giải trình với cấp trực tiếp quản lý về: Mức độ lỗ, nguyên nhân lỗ và phương án khắc phục.

2. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bị lỗ 2 năm liền hoặc 3 năm không liền kề trong thời hạn 5 năm thì chủ sở hữu trực tiếp quản lý doanh nghiệp có trách nhiệm xem xét nguyên nhân lỗ và giải quyết theo hướng:

- Nếu do các yếu tố chủ quan thuộc trách nhiệm của Giám đốc thì tuỳ theo mức độ sai phạm để xử lý với các hình thức: Khiển trách, cảnh cáo, miễn nhiệm, hạ bậc lương hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

- Nếu do các yếu tố khách quan hoặc các nguyên nhân khác gây ra cần có biện pháp nhanh chóng khắc phục. Xét thấy không được thì tiến hành sắp xếp lại doanh nghiệp theo các hướng: Giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê, sáp nhập, giải thể hoặc xử lý phá sản theo luật định.

3. Chủ sở hữu trực tiếp quản lý doanh nghiệp có trách nhiệm quyết định xử lý kỷ luật hoặc đề nghị cấp trên xử lý kỷ luật theo quy định của Nhà nước và Tổng Liên đoàn Lao động VN.

Chương 5:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17: Quy chế quản lý tài chính doanh nghiệp Công đoàn thi hành thống nhất trong hệ thống tổ chức Công đoàn.

Những quy định trước đây trái với Quy chế này đều bãi bỏ.

Quy chế này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 637/2003/QĐ-TLĐ

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu637/2003/QĐ-TLĐ
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành25/03/2003
Ngày hiệu lực09/04/2003
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 01/09/2011
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 637/2003/QĐ-TLĐ

Lược đồ Quyết định 637/2003/QĐ-TLĐ Quy chế quản lý tài chính doanh nghiệp Công đoàn


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 637/2003/QĐ-TLĐ Quy chế quản lý tài chính doanh nghiệp Công đoàn
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu637/2003/QĐ-TLĐ
              Cơ quan ban hànhTổng liên đoàn Lao động Việt Nam
              Người kýCù Thị Hậu
              Ngày ban hành25/03/2003
              Ngày hiệu lực09/04/2003
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Tài chính nhà nước
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 01/09/2011
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản được dẫn chiếu

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Quyết định 637/2003/QĐ-TLĐ Quy chế quản lý tài chính doanh nghiệp Công đoàn

                    Lịch sử hiệu lực Quyết định 637/2003/QĐ-TLĐ Quy chế quản lý tài chính doanh nghiệp Công đoàn