Quyết định 650/QĐ-UBND

Nội dung toàn văn Quyết định 650/QĐ-UBND 2022 Quy chế phối hợp xử lý khiếu nại tố cáo kiến nghị Bình Phước


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 650/QĐ-UBND

Bình Phước, ngày 12 tháng 4 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TIẾP, XỬ LÝ VÀ GIẢI QUYẾT TRƯỜNG HỢP CÔNG DÂN TẬP TRUNG KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;

Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Tố cáo ngày 12 tháng 6 năm 2018;

Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Tiếp công dân;

Căn cứ Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Tố cáo;

Căn cứ Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại;

Căn cứ Thông tư 04/2021/TT-TTCP ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình tiếp công dân;

Theo đề nghị của Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Quyết định này kèm theo Quy chế phối hợp tiếp, xử lý và giải quyết trường hợp công dân tập trung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.

Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Trưởng ban Tiếp công dân tỉnh, các cơ quan phối hợp tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVBQPPL);
- Cục III - Thanh tra Chính phủ;
- Trụ sở TCDTW tại HN và TP. HCM;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- Đài PT-TH và Báo BP;
- Cổng TTĐT tỉnh; Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, BTCD.

CHỦ TỊCH




Trần Tuệ Hiền

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP TIẾP, XỬ LÝ VÀ GIẢI QUYẾT TRƯỜNG HỢP CÔNG DÂN TẬP TRUNG KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 650/QĐ-UBND ngày 12 tháng 4 năm 2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định nguyên tắc, trách nhiệm, các giai đoạn phối hợp giữa Ủy ban nhân dân, Ban Tiếp công dân, Công an nhân dân, các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã để xử lý, giải quyết tình trạng công dân tập trung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Bình Phước hoặc tại các cơ quan Trung ương ở Thủ đô Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh. Đồng thời quy định các biện pháp phòng ngừa, giảm phát sinh công dân tập trung đông người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và khen thưởng, xử lý vi phạm trong phối hợp giải quyết vụ việc đông người.

2. Quy chế này áp dụng đối với các trường hợp sau:

a) Công dân tỉnh Bình Phước tập trung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại các cơ quan Trung ương ở Thủ đô Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và Trụ sở cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh.

b) Công dân tỉnh khác khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tập trung đông người trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Theo quy chế này, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tập trung đông người là khi có từ 05 (năm) người trở lên khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cùng một nội dung hoặc khác nội dung nhưng liên kết lại và cùng tập trung vào một thời điểm, tại một địa điểm để khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.

Điều 3. Nguyên tắc và phương thức phối hợp

1. Việc phối hợp tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tập trung đông người phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

a) Mọi hoạt động phối hợp trong công tác tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tập trung đông người phải tuân thủ đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân.

b) Bảo đảm thống nhất công tác quản lý nhà nước về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh, đề cao trách nhiệm của thủ trưởng, cán bộ, công chức tham gia phối hợp thực thi pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.

2. Phương thức phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tập trung đông người:

a) Khi công dân tập trung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc lĩnh vực và địa bàn quản lý của địa phương nào thì cơ quan quản lý nhà nước lĩnh vực đó và chính quyền địa phương chịu trách nhiệm cung cấp, trao đổi thông tin về nội dung vụ việc liên quan đến lĩnh vực của ngành, địa phương quản lý để cơ quan chủ trì tiếp, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh nắm rõ vụ việc, có đề xuất xử lý phù hợp, nhanh chóng.

b) Phối hợp từ khâu tiếp, hướng dẫn, tuyên truyền, vận động đến tham mưu giải quyết; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.

c) Việc cử người tham gia phối hợp khi có yêu cầu phải là lãnh đạo cơ quan, đơn vị nắm rõ vụ việc hoặc người có uy tín, kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến lĩnh vực bị khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh để đại diện cơ quan, đơn vị giải thích, vận động, thuyết phục công dân khi cần thiết.

d) Quá trình phối hợp, cá nhân, đơn vị có liên quan thực hiện các yêu cầu của tổ chức, cá nhân chủ trì tiếp, giải quyết vụ việc khi cần thiết; tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết có hiệu quả.

3. Trong tình huống đặc biệt phức tạp và có chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì thực hiện theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

Chương II

TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VIỆC TIẾP, GIẢI QUYẾT VÀ XỬ LÝ CÔNG DÂN TẬP TRUNG KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH

Điều 4. Trách nhiệm của Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp xử lý trường hợp công dân tập trung tại Trụ sở UBND xã, phường, thị trấn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh

1. Khi phát sinh công dân phản ánh tập trung đông người tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:

a) Thực hiện tiếp và xử lý trường hợp nhiều người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại địa điểm tiếp công dân của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Điều 30 Luật Tiếp công dân năm 2013;

b) Chỉ đạo Công an cấp xã giữ gìn trật tự công cộng nơi công dân tập trung đông người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;

c) Thuyết phục, hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đúng quy định pháp luật;

d) Nhận đơn và thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật đối với nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền; nếu nội dung đơn không thuộc thẩm quyền thì hướng dẫn công dân đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được giải quyết.

2. Trưởng Công an cấp xã có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với lực lượng bảo vệ dân phố hoặc Tổ an ninh thôn, ấp giữ gìn trật tự công cộng nơi công dân tập trung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật (nếu có) theo quy định.

Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp xử lý trường hợp công dân tập trung tại Trụ sở các cơ quan cấp huyện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh

1. Khi phát sinh việc công dân tập trung đông người tại các cơ quan thuộc huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện) khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, Thủ trưởng cơ quan nơi công dân tập trung đông người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có trách nhiệm tiếp và xử lý trường hợp nhiều người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại nơi tiếp công dân theo quy định tại Điều 30 Luật Tiếp công dân năm 2013.

2. Khi phát sinh công dân tập trung đông người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Trụ sở tiếp công dân cấp huyện, Trưởng Ban tiếp công dân cấp huyện có trách nhiệm:

a) Chủ trì hoặc tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp và xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở Ban tiếp công dân cấp huyện theo quy định tại Điều 30 Luật Tiếp công dân năm 2013;

b) Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và các cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc cử người có trách nhiệm tham gia tiếp đại diện của những người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;

3. Trưởng Công an cấp huyện, cấp xã (nơi quản lý địa bàn công dân tập trung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh) có trách nhiệm đảm bảo an ninh trật tự công cộng; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

4. Thủ trưởng các cơ quan nhà nước liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; tham gia tiếp đại diện của những người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp xử lý trường hợp công dân tập trung tại Trụ Sở các cơ quan cấp tỉnh khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh

1. Khi phát sinh trường hợp công dân tập trung tại Trụ sở các cơ quan cấp tỉnh khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, Thủ trưởng cơ quan nơi công dân tập trung đông người có trách nhiệm tiếp và xử lý trường hợp nhiều người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại nơi tiếp công dân theo quy định tại Điều 30 Luật Tiếp công dân năm 2013.

2. Khi phát sinh việc việc công dân tập trung đông người tại Trụ sở Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Trụ sở Ban Tiếp công dân tỉnh khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tập trung đông người, Trưởng Ban tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm:

a) Chủ trì hoặc tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp và xử lý trường hợp công dân tập trung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở Ban tiếp công dân tỉnh theo quy định tại Điều 30 Luật Tiếp công dân năm 2013;

b) Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (nơi xảy ra vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tập trung đông người) tham gia hoặc cử người có thẩm quyền tham gia tiếp đại diện công dân tập trung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;

c) Yêu cầu các cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; tham gia tiếp đại diện công dân tập trung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.

3. Giám đốc Công an tỉnh chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ, Công an thành phố Đồng Xoài có trách nhiệm đảm bảo an ninh, trật tự công cộng, xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

4. Thủ trưởng cơ quan nhà nước liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; tham gia đại diện công dân tập trung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo yêu cầu của người có thẩm quyền.

Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc xử lý tình huống công dân của tỉnh tập trung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại các cơ quan Trung ương ở Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh

1. Trưởng ban Tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm nắm thông tin đầy đủ về việc công dân của tỉnh tập trung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại các cơ quan Trung ương ở Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh; báo cáo nhanh và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện việc phối hợp xử lý; đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (nơi phát sinh vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh) phối hợp với Thanh tra tỉnh, Công an tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Ban Dân vận Tỉnh ủy vận động, thuyết phục công dân trở về địa phương.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:

a) Trực tiếp hoặc chỉ đạo Trưởng Ban tiếp công dân tỉnh phối hợp với Thanh tra tỉnh, lãnh đạo UBND các huyện, thị, thành phố (nơi phát sinh vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh) có công dân tập trung khiếu kiện đông người tại các cơ quan Trung ương ở Thủ đô Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh để nắm tình hình và tham gia tiếp đại diện công dân của tỉnh đi khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; vận động, thuyết phục công dân trở về địa phương;

b) Trực tiếp hoặc phân công lãnh đạo các cơ quan có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo yêu cầu của người có thẩm quyền.

3. Công an tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo Công an cấp huyện (nơi có công dân tập trung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh) nắm tình hình liên quan và phối hợp đảm bảo an ninh trật tự trong suốt quá trình Tổ Công tác đi tiếp, đưa công dân về địa phương.

Điều 8. Các bước chuẩn bị tiếp các trường hợp khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tập trung tại các cơ quan Trung ương ở Thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh trở về địa phương

1. Trưởng Ban tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm phối hợp lãnh đạo các sở, ngành có liên quan, lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện (nơi có công dân phát sinh khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tập trung đông người) cùng đại diện lãnh đạo các cơ quan Dân vận, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể của tỉnh thống nhất cách thức xử lý và cử đại diện để vận động, thuyết phục đoàn đông người đến đúng địa điểm tiếp công dân.

2. Trưởng Ban tiếp công dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (nơi có dân đi khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tập trung đông người) chủ trì tiếp dân; xác định rõ mục đích, yêu cầu, chương trình, nội dung tiếp xúc và kết luận rõ những việc cần làm sau khi nghe người đại diện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình bày; đồng thời hướng dẫn công dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định pháp luật; vận động, thuyết phục công dân ra về trật tự.

3. Nơi tiếp đoàn đông người phải trang bị phương tiện ghi âm, ghi hình đầy đủ. Cơ quan Công an phụ trách địa bàn (nơi tiếp công dân đông người) có trách nhiệm đảm bảo an ninh, trật tự công cộng, kịp thời phát hiện, ngăn chặn các hành vi kích động, gây rối an ninh trật tự, các hoạt động lợi dụng việc tập trung đông người để chụp ảnh, quay phim, đăng tải trên mạng xã hội nhằm mục đích làm ảnh hưởng đến uy tín lãnh đạo các cấp và hoạt động bình thường của cơ quan Nhà nước.

Điều 9. Cách thức tiếp công dân và xử lý đối với từng vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tập trung sau khi tiếp xúc

1. Trường hợp số người tập trung từ 20 người trở lên khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh chung nội dung thì Tổ tiếp công dân tiếp từ 03 đến 05 người (đại diện do đoàn đông người tín nhiệm cử ra) để nghe người đại diện trình bày tâm tư, nguyện vọng, lý do khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Nếu số người tập trung từ 5 đến dưới 20 người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh chung nội dung thì Tổ tiếp công dân tiếp từ 02 đến 03 người (đại diện do đoàn đông người tín nhiệm cử ra). Riêng trường hợp công dân tập trung đông người nhưng phản ánh kiến nghị khác nội dung thì Tổ tiếp công dân phân công thành viên tiếp từng người đề nghị công dân trình bày và hướng dẫn họ thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định pháp luật.

2. Qua thông tin thu thập được sau khi tiếp xúc người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, cần xử lý các bước như sau:

a) Nếu nhận thấy việc giải quyết của các cấp có thẩm quyền là đúng chính sách, pháp luật và việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân không cung cấp được chứng cứ mới làm thay đổi các quyết định giải quyết trước đây thì thành viên của Tổ tiếp công dân có trách nhiệm giải thích, thuyết phục công dân chấp hành quyết định giải quyết, chấm dứt khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;

b) Nếu nhận thấy nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân có cơ sở hoặc phát sinh tình tiết mới, có đầy đủ chứng cứ chứng minh, Trưởng Ban tiếp công dân tỉnh báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời có văn bản chuyển giao vụ việc cho Thủ trưởng sở, ngành hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát lại vụ việc và xác định rõ thời hạn giải quyết dứt điểm từng vụ việc theo quy định pháp luật;

c) Đối với những vụ việc chưa được xem xét, giải quyết theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định thì Tổ công tác tiếp dân giải thích và Trưởng Ban tiếp công dân tỉnh có văn bản hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết phải thụ lý, ra quyết định, kết luận giải quyết theo quy định pháp luật và báo cáo kết quả cho Trưởng Ban tiếp công dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Thanh tra tỉnh tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức năng có liên quan tự khắc phục, sửa chữa những sai sót trong quá trình giải quyết hoặc tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc báo cáo, kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc thay đổi, hủy bỏ các quyết định giải quyết trước đó; kết luận về trách nhiệm và hình thức xử lý đối với cán bộ, công chức, cơ quan, đơn vị có sai sót, khuyết điểm để dẫn đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đông người hoặc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không trung thực, khách quan. Đối với những vụ việc phức tạp, địa phương còn có ý kiến khác nhau, Thanh tra tỉnh tham mưu kịp thời cho Ủy ban nhân dân tỉnh xin ý kiến của cơ quan Trung ương để có hướng giải quyết, kết thúc vụ việc.

4. Trường hợp công dân lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh để xuyên tạc, vu khống cán bộ, công chức, cơ quan Nhà nước, gây rối trật tự công cộng phải kịp thời thông báo cho cơ quan Công an để xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương III

BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA PHÁT SINH CÔNG DÂN TẬP TRUNG KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH

Điều 10. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật

1. Thủ trưởng các cấp, các ngành tiếp tục tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, giúp người dân hiểu và thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ khi thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và trách nhiệm khi thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật; nâng cao ý thức, trách nhiệm, năng lực, trình độ nghiệp vụ của cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn trong việc hòa giải cơ sở và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.

2. Thủ trưởng các cấp, các ngành chủ động phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức đoàn thể thường xuyên vận động, giáo dục, hướng dẫn cán bộ, công chức, đoàn viên, hội viên tự giác chấp hành pháp luật; phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, tích cực tham gia giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, xây dựng tinh thần đoàn kết trong nội bộ Nhân dân, hạn chế phát sinh các nguyên nhân dẫn đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tập trung đông người.

3. Đài Phát thanh -Truyền hình và Báo Bình Phước phối hợp chặt chẽ với các cơ quan hữu quan thường xuyên tuyên truyền về pháp luật khiếu nại, tố cáo và các văn bản pháp luật khác có liên quan; đưa tin về các vụ khiếu nại, tố cáo phải trung thực, khách quan.

Điều 11. Tăng cường công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, thủ trưởng cơ quan hành chính Nhà nước phải tiếp công dân định kỳ theo quy định pháp luật (ngoài việc tiếp công dân theo yêu cầu của cơ quan chuyên môn và tiếp dân đột xuất). Sau khi tiếp công dân, phải trả lời hướng giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân.

2. Việc tiếp công dân phải gắn với việc xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Trường hợp có vụ việc khiếu nại, tố cáo tập trung đông người, phức tạp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, thủ trưởng cơ quan hành chính Nhà nước phải trực tiếp tiếp công dân; có biện pháp chỉ đạo, giải quyết kịp thời, không để phát sinh thành “điểm nóng” ảnh hưởng đến an ninh trật tự.

3. Việc tiếp nhận thông tin về khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, nhận và xử lý đơn phải theo quy định của pháp luật. Phải có sự phối hợp tốt trong việc trao đổi thông tin, báo cáo giữa các cơ quan sở, ban, ngành với Ban Tiếp công dân tỉnh và Thanh tra tỉnh về việc tiếp công dân, xử lý đơn thư trên cơ sở nhập hồ sơ xử lý vào phần mềm quản lý để tránh trùng lặp, xử lý chồng chéo, hướng dẫn lòng vòng, không đúng thẩm quyền, gây phiền hà cho người dân.

Điều 12. Trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh

1. Ban Tiếp công dân tỉnh kịp thời tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo, tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh, khi phát sinh vụ việc đông người, phức tạp thì kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Thanh tra tỉnh với chức năng và nhiệm vụ của mình, tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nắm chắc tình hình khiếu nại, tố cáo, công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn; thường xuyên tổ chức kiểm tra, thanh tra trách nhiệm về công tác này theo thẩm quyền. Kịp thời tham mưu việc tổ chức thực hiện các kết luận của bộ, ngành Trung ương.

3. Thủ trưởng các sở, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai quán triệt và thực hiện nghiêm Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Tiếp công dân và các văn bản hướng dẫn thi hành; lựa chọn người có phẩm chất, năng lực, có trách nhiệm để làm tốt công tác tiếp công dân.

4. Công an tỉnh chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ, Công an cấp huyện và Công an cấp xã đảm bảo an ninh trật tự và an toàn tại các địa điểm tiếp công dân (Trụ sở tiếp công dân tỉnh, Trụ sở tiếp công dân huyện, địa điểm tổ chức tiếp công dân cấp xã); củng cố hồ sơ, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật (nếu có).

5. Đề nghị Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân và các ban của Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với chức năng giám sát, thường xuyên theo dõi, nắm tình hình, kịp thời kiến nghị, chấn chỉnh trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo đúng quy định của pháp luật; đồng thời tăng cường giám sát việc xét xử án dân sự để hạn chế bức xúc của Nhân dân đưa đến việc khiếu kiện.

Chương IV

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 13. Khen thưởng

1. Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc phối hợp tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đông người, làm giảm đáng kể số lượt người đi khiếu kiện thì được khen thưởng đột xuất hoặc khen thưởng cuối năm theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

2. Thanh tra tỉnh phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổng hợp và đề xuất hình thức khen thưởng tổ chức, cá nhân có thành tích đóng góp trong giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đông người theo quy định pháp luật.

Điều 14. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh nếu không thực hiện đầy đủ trách nhiệm, hoặc phối hợp không tốt với các cơ quan khác, dẫn đến chậm trễ trong công tác nắm tình hình, xử lý việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đông người, tùy mức độ và hậu quả xảy ra mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Tổ chức thực hiện

1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Công an nhân dân và đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.

2. Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh thường xuyên kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và thủ trưởng các sở, ban, ngành đã được quy định trong Quy chế này.

Điều 16. Điều khoản thi hành

Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp Ban Tiếp công dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hay cần thiết sửa đổi, bổ sung, các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các cấp kịp thời phản ánh về Ban Tiếp công dân tỉnh để tổng hợp, báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 650/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu650/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành12/04/2022
Ngày hiệu lực12/04/2022
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật2 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 650/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 650/QĐ-UBND 2022 Quy chế phối hợp xử lý khiếu nại tố cáo kiến nghị Bình Phước


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 650/QĐ-UBND 2022 Quy chế phối hợp xử lý khiếu nại tố cáo kiến nghị Bình Phước
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu650/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bình Phước
                Người kýTrần Tuệ Hiền
                Ngày ban hành12/04/2022
                Ngày hiệu lực12/04/2022
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật2 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Quyết định 650/QĐ-UBND 2022 Quy chế phối hợp xử lý khiếu nại tố cáo kiến nghị Bình Phước

                            Lịch sử hiệu lực Quyết định 650/QĐ-UBND 2022 Quy chế phối hợp xử lý khiếu nại tố cáo kiến nghị Bình Phước

                            • 12/04/2022

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                            • 12/04/2022

                              Văn bản có hiệu lực

                              Trạng thái: Có hiệu lực