Quyết định 653/QĐ-UBND

Quyết định 653/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Điều lệ Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Yên Bái khoá III, nhiệm kỳ 2010 – 2015

Nội dung toàn văn Quyết định 653/QĐ-UBND 2011 Điều lệ Liên hiệp Hội Khoa học Kỹ thuật Yên Bái khoá III


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số : 653 /QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 16 tháng 5 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH YÊN BÁI KHÓA III, NHIỆM KỲ III (2010-2015)

CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội;

Căn cứ Thông tư số 45/2010/NĐ-CP">11/2010/TT-BNV ngày 26 tháng 11 năm 2010 của Bộ Nội vụ Quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 97/TTr-SNV ngày 31 tháng 3 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Liên hiệp các Hội khoa học và Kỹ thuật tỉnh Yên Bái khóa III, nhiệm kỳ III (2010-2015) của Hội Liên hiệp các Hội khoa học và Kỹ thuật tỉnh Yên Bái (kèm theo Điều lệ Liên hiệp các Hội khoa học và Kỹ thuật).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Khoa hoc công nghệ; Chủ tịch Liên hiệp các Hội khoa học và Kỹ thuật tỉnh Yên Bái và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- TT. Tỉnh uỷ;
- TT. HĐND tỉnh;
- TT. UBND tỉnh;
- TT. UBMTTQ tỉnh;
- PVP UBND tỉnh (NC);
- Công giao tiếp điện tử tỉnh;
- Như Điều 3 QĐ;
- Lưu: VT, NC.

CHỦ TỊCH




Hoàng Thương Lượng

 

ĐIỀU LỆ

LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH YÊN BÁI KHÓA III, NHIỆM KỲ III (2010-2015)
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 653 /QĐ-UBND ngày 16 tháng 5 năm 2011 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Yên Bái)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi

1. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Yên Bái

2. Tên gọi tắt: Liên hiệp Hội tỉnh Yên Bái

3. Tên giao dịch: YUSTA

4. Địa chỉ: Tại thành phố Yên Bái

5. Điện thoại: 0293854747

6. Email: [email protected]

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích

1. Liên hiệp Hội Yên Bái là tổ chức chính trị xã hội của trí thức khoa học và công nghệ tỉnh Yên Bái. Liên hiệp hội tập hợp những người đang hoạt động trong các tổ chức và hội khoa học kỹ thuật trong tỉnh. Toàn bộ hoạt động của Liên hiệp hội đặt dưới sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ Yên Bái, là thành viên của Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam đồng thời là thành viên của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Yên Bái.

2. Mục đích của Liên hiệp hội là tập hợp đoàn kết và phát huy tiềm năng trí tuệ của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, góp phần thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

Điều 3. Liên hiệp hội hoạt động theo Điều lệ do Đại hội đại biểu Liên hiệp hội thông qua, được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tuân thủ theo pháp luật của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Liên hiệp Hội thực hiện sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ liên quan của Liên hiệp các Hội khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.

Điều 4. Liên hiệp hội hoạt động trên phạm vi toàn tỉnh, trụ sở đặt tại Thành phố Yên Bái. Liên hiệp hội có tư cách pháp nhân, có biên chế, có con dấu, có tài sản và tài chính riêng, có tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Yên Bái; có các ấn phẩm thông tin khoa học kỹ thuật và kinh tế - xã hội; có các đơn vị sự nghiệp hoạt động theo Quy chế và Điều lệ riêng.

Chương II

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỆN HẠN

Điều 5. Chức năng của Liên hiệp hội

1. Tập hợp, đoàn kết đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ ở trong tỉnh và ngoài tỉnh; điều hoà, phối hợp hoạt động của các hội thành viên.

2. Làm đầu mối giữa các hội thành viên với các cơ quan của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức hoạt động hợp pháp khác ở địa phương nhằm giải quyết những vấn đề chung trong hoạt động Liên hiệp hội.

Điều 6. Nhiệm vụ của Liên hiệp hội

1. Củng cố, phát triển tổ chức và đẩy mạnh hoạt động của Liên hiệp hội, điều hoà, phối hợp và hỗ trợ hoạt động của các hội thành viên.

2. Tổ chức thực hiện những nhiệm vụ sau đây:

a) Tổ chức hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội nhằm góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho việc hoạch định các chủ trương, chính sách, pháp luật, các chương trình, kế hoạch của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, bảo vệ môi trường, tăng cường củng cố an ninh - quốc phòng; tham gia giám sát độc lập đối với các đề án, công trình quan trọng của địa phương.

b) Nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống, bảo vệ môi trường.

c) Phổ biến kiến thức khoa học và công nghệ trong nhân dân, tổ chức và hướng dẫn phong trào sáng tạo của quần chúng tiến quân vào khoa học và công nghệ.

d) Tổ chức các hoạt động giáo dục, đào tạo và dạy nghề, góp phần xây dựng xã hội học tập, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.

e) Tham gia các hoạt động phát triển cộng đồng, xoá đói giảm nghèo, chăm sóc sức khoẻ nhân dân và các hoạt động xã hội khác.

3. Thực hiện công tác vận động trí thức khoa học và công nghệ:

a) Phát huy truyền thống yêu nước, lòng tự hào dân tộc, ý thức trách nhiệm công dân, tinh thần hợp tác, tính cộng đồng, tính trung thực và đạo đức nghề nghiệp.

b) Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đối với đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ.

c) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của trí thức trong hoạt động khoa học và công nghệ; tạo điều kiện nâng cao trình độ nghề nghiệp, góp phần cải thiện đời sống tinh thần, vật chất của những người làm công tác khoa học và công nghệ.

4. Thực hiện vai trò thành viên của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh:

a) Phối hợp với các tổ chức thành viên khác triển khai các hoạt động chung nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp, góp phần xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

b) Phản ánh nguyện vọng và ý kiến đóng góp của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ với Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh.

5. Tăng cường hợp tác với các Hội, các tổ chức phi chính phủ trong nước và ngoài nước, tham gia các tổ chức khoa học và công nghệ của khu vực và quốc tế.

Điều 7. Quyền hạn của các hội thành viên

1. Bảo về quyền lợi và lợi ích hợp pháp cho các hội viên, thành viên

2. Đại diện cho các thành viên trong các mối quan hệ đối nội, đối ngoại liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, có quyền tự chủ, tự quản trong hoạt động.

3. Được hưởng các quyền và lợi ích được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước về tổ chức và quản lý hội.

4. Cử đại diện tham gia Ban Chấp hành Liên hiệp hội, tham gia thảo luận và quyết định các chủ trương chung của Hội.

5. Được Hội tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ trong các hoạt động, được hưởng các quyền lợi khác do Hội quy định.

6. Ra khỏi Hội khi có Nghị quyết Đại hội của hội thành viên, có văn bản đề nghị chính thức của Ban Chấp hành hội thành viên và được Ban Chấp hành Liên hiệp hội chấp nhận.

Điều 8. Nghĩa vụ của các hội thành viên:

1. Tôn trọng và chấp hành Điều lệ của hội, thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Liên hiệp hội. Không ngừng góp phần mở rộng ảnh hưởng và nâng cao vị thế của Hội, vận động hội viên của mình hưởng ứng các hoạt động của Hội.

2. Xây dựng củng cố khối đoàn kết, hỗ trợ và hợp tác với nhau trong hoạt động, chịu sự chỉ đạo và kiểm tra của Ban Chấp hành Liên hiệp hội.

3. Đóng góp cho quỹ của Liên hiệp hội (Ban Chấp hành Liên hiệp hội sẽ có quy định cụ thể).

Điều 9. Việc kết nạp thành viên của Liên hiệp hội tỉnh Yên Bái do hội nghị Ban Chấp hành Liên hiệp hội quyết định với ít nhất 2/3 (hai phần ba) phiếu thuận.

Khi một Hội hoặc một tổ chức thành viên của Liên hiệp hội muốn ra khỏi Liên hiệp hội phải được Ban Chấp hành Liên hiệp hội chấp thuận.

Chương III

TỔ CHỨC LIÊN HIỆP HỘI

Điều 10. Liên hiệp hội tỉnh Yên Bái được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách trên cơ sở bàn bạc thống nhất và quyết định theo đa số.

Điều 11. Các hội thành viên của Liên hiệp hội là những tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật có quyền tự chủ, tự quản. Hoạt động của các hội thành viên theo Điều lệ hoặc Quy chế hoạt động riêng trên cơ sở tôn trọng Điều lệ của hội và chịu sự chỉ đạo và kiểm tra của Ban Chấp hành Liên hiệp hội.

Điều 12. Liên hiệp Hội tỉnh Yên Bái có văn phòng, có phòng ban nghiệp vụ chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc được thành lập theo quy định của pháp luật. Biên chế của Văn phòng Liên hiệp Hội được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm theo quy định của nhà nước.

Chương IV

CƠ QUAN LÃNH ĐẠO CỦA HỘI

Điều 13. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên hiệp hội là Đại hội đại biểu toàn tỉnh của Liên hiệp hội tổ chức theo nhiệm kỳ 5 năm. Đại hội có thể họp bất thường khi có yêu cầu của trên 1/2 (một phần hai) số hội thành viên. Số lượng và cơ cấu thành phần đại biểu tham dự Đại hội do Ban Chấp hành Liên hiệp hội tỉnh quy định.

Điều 14. Đại hội đại biểu Liên hiệp hội tỉnh có nhiệm vụ:

1. Thông qua Báo cáo tổng kết hoạt động của Hội trong nhiệm kỳ đã qua, quyết định phương hướng, nhiệm vụ của Hội trong nhiệm kỳ tới

2. Thảo luận, biểu quyết việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của hội (nếu cần).

3. Bầu cử Ban Chấp hành hội.

Điều 15. Ban Chấp hành Liên hiệp hội bao gồm đại diện của tất cả các hội thành viên và một số Ủy viên khác do Ban Thường vụ khoá trước giới thiệu. Ban Thường vụ khoá trước được giới thiệu một số Uỷ viên khác tham gia Ban Chấp hành khoá mới để Đại hội bầu nhưng không quá 1/3 (một phần ba) số Uỷ viên Ban Chấp hành do Đại hội quy định.

Khi xét thấy cần thiết Ban Chấp hành Liên hiệp hội có thể quyết định miễn nhiệm hay bổ sung thành viên Ban Chấp hành hoặc tăng thêm số lượng Uỷ viên Ban Chấp hành do yêu cầu phát triển của tổ chức Liên hiệp hội, nhưng không vượt quá 30 % so với số lượng Uỷ viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.

Ban Chấp hành Liên hiệp hội 6 tháng họp một lần, có thể họp bất thường do Ban Thường vụ hoặc Thường trực Liên hiệp Hội triệu tập, hoặc ít nhất 1/3 (một phần ba) số Uỷ viên Ban Chấp hành đề nghị.

Điều 16. Ban chấp hành có nhiệm vụ tổ chức thực hiện Nghị quyết của Đại hội đại biểu Liên hiệp hội, chỉ đạo toàn bộ hoạt động của Liên hiệp hội giữa 2 nhiệm kỳ Đại hội và quyết định cơ cấu tổ chức của Ban Chấp hành Liên hiệp hội .

Điều 17. Ban chấp hành Liên hiệp hội có quyền quyết định cơ cấu tổ chức, nội dung và phương thức hoạt động của mình; quyết định kết nạp các hội thành viên mới; bổ sung, thay đổi, miễn nhiệm các Ủy viên Ban Chấp hành Liên hiệp hội; chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của các hội thành viên và giải quyết các vấn đề khác theo đề nghị của Ban Thường vụ.

Điều 18. Ban chấp hành Liên hiệp hội bầu ra Ban thường vụ trong số các Ủy viên Ban chấp hành gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và các Uỷ viên. Thể thức bầu cử do Ban Chấp hành Liên hiệp hội qui định.

Ban Thường vụ là cơ quan lãnh đạo của Ban Chấp hành Liên hiệp hội. Ban Thường vụ định kỳ 3 tháng họp một lần. Chủ tịch Liên hiệp hội có quyền triệu tập hội nghị bất thường của Ban Thường vụ và Thường trực.

Thường trực Liên hiệp hội gồm: Chủ tịch, các Phó chủ tịch và Tổng thư ký. Thường trực Liên hiệp hội thay mặt Ban Thường vụ điều hành, chỉ đạo công việc chung của Liên hiệp hội giữa 2 kỳ họp Ban Chấp hành Liên hiệp hội.

Chủ tịch có nhiệm vụ chỉ đạo toàn bộ hoạt động của Liên hiệp hội giữa 2 kỳ họp Ban Thường vụ với sự giúp việc của các Phó Chủ tịch và Tổng thư ký.

Phó Chủ tịch Thường trực và Tổng thư ký thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch trong tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động của cơ quan Liên hiệp hội.

Điều 19. Ban Chấp hành Liên hiệp hội bầu ra Ban kiểm tra và Trưởng ban Kiểm tra của Liên hiệp hội. Trưởng ban Kiểm tra là Uỷ viên Ban Thường vụ Liên hiệp hội, Ban kiểm tra bầu Phó Trưởng ban kiểm tra.

Quyền hạn, nhiệm vụ của Ban kiểm tra bao gồm:

1. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thi hành Điều lệ của Liên hiệp hội tỉnh Yên Bái, phát hiện kịp thời các dấu hiệu vi phạm Điều lệ trong hoạt động của Liên hiệp hội, đặc biệt là hoạt động về tài chính, kế toán và các tổ chức thành viên khác.

2. Hướng dẫn và phối hợp hoạt động với các Ban kiểm tra của Hội, các tổ chức thành viên khác.

3. Xem xét và giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo có liên quan thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Chấp hành Liên hiệp hội.

Điều 20. Cơ cấu, số lượng Ban kiểm tra và thể thức bầu Ban kiểm tra Liên hiệp hội do Ban Chấp hành Liên hiệp hội qui định. Ban kiểm tra bầu các Phó Trưởng ban kiểm tra. Ban kiểm tra định kỳ họp 6 tháng một lần và có thể họp bất thường theo đề nghị của Chủ tịch Liên hiệp hội hoặc Trưởng ban kiểm tra.

Chương V

TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CỦA HỘI

Điều 21. Nguồn tài chính của Liên hiệp Hội bao gồm:

1. Đóng góp của các tổ chức thành viên và hội viên.

2. Từ nguồn ngân sách Nhà nước cấp hàng năm theo quy định.

3. Qũy tự có của Liên hiệp hội do hoạt động kinh tế và các hoạt động có nguồn thu nhập hợp pháp.

4. Ủng hộ bằng tiền, hiện vật và những hình thức có giá trị khác của các cá nhân, tổ chức và đoàn thể trong và ngoài nước.

Điều 22. Liên hiệp hội có thể thành lập quỹ hỗ trợ các hoạt động khoa học và công nghệ. Tài sản và tài chính của Liên hiệp hội được quản lý và sử dụng theo chế độ quản lý hiện hành của Nhà nước.

Chương VI

KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

Điều 23. Khen thưởng.

Các Hội thành viên, các Ban, các Hội đồng chuyên môn, các tổ chức thuộc Ban Thường vụ và các cá nhân có thành tích trong công tác Hội và trong hoạt động khoa học và công nghệ được Liên hiệp hội khen thưởng và đề nghị các cấp khen thưởng theo qui định hiện hành. Hình thức khen thưởng của Liên hiệp hội do Ban Thường vụ Hội qui định.

Hội tổ chức trao giải thưởng khoa học và công nghệ cho các công trình nghiên cứu, đề tài, dự án xuất sắc góp phần quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh (Ban Thường vụ Hội có quy định riêng).

Điều 24. Kỷ luật.

Các Hội thành viên, các Ban, các Hội đồng chuyên môn, các tổ chức thuộc Ban Thường vụ và các cá nhân hội viên nếu vi phạm nghiêm trọng Điều lệ của Liên hiệp hội thì tuỳ theo tính chất, mức độ có thể bị thi hành kỷ luật. Hình thức, mức độ kỷ luật do Ban thường vụ Liên hiệp hội quyết định.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25. Điều lệ gồm 7 chương 25 điều đã được Đại hội đại biểu Liên hiệp các Hội khoa học và Kỹ thuật tỉnh Yên Bái khóa III, nhiệm kỳ III (2010-2015) thông qua ngày 05 tháng 6 năm 2010 và có hiệu lực kể từ ngày Uỷ ban nhân tỉnh phê duyệt.

Chỉ có Đại hội Đại biểu Liên hiệp các Hội khoa học và Kỹ thuật tỉnh Yên Bái mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này.

Ban Chấp hành Liên hiệp Hội khoa học và Kỹ thuật tỉnh Yên Bái nhiệm kỳ 2010- 2015 có nhiệm vụ phổ biến và hướng dẫn thi hành Điều lệ này./.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 653/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 653/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 16/05/2011
Ngày hiệu lực 16/05/2011
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 14 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 653/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 653/QĐ-UBND 2011 Điều lệ Liên hiệp Hội Khoa học Kỹ thuật Yên Bái khoá III


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 653/QĐ-UBND 2011 Điều lệ Liên hiệp Hội Khoa học Kỹ thuật Yên Bái khoá III
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 653/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Yên Bái
Người ký Hoàng Thương Lượng
Ngày ban hành 16/05/2011
Ngày hiệu lực 16/05/2011
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 14 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Quyết định 653/QĐ-UBND 2011 Điều lệ Liên hiệp Hội Khoa học Kỹ thuật Yên Bái khoá III

Lịch sử hiệu lực Quyết định 653/QĐ-UBND 2011 Điều lệ Liên hiệp Hội Khoa học Kỹ thuật Yên Bái khoá III

  • 16/05/2011

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 16/05/2011

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực