Quyết định 663-TC/QĐ-TCNH quy tắc bảo hiểm mọi rủi ro về xây dựng đã được thay thế bởi Quyết định 57/2004/QĐ-BTC Danh mục văn bản pháp luật Bộ Tài chính ban hành đến 31/12/2003 hết hiệu lực pháp luật và được áp dụng kể từ ngày 08/08/2004.
Nội dung toàn văn Quyết định 663-TC/QĐ-TCNH quy tắc bảo hiểm mọi rủi ro về xây dựng
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 663-TC/QĐ-TCNH | Hà Nội, ngày 24 tháng 6 năm 1995 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 663-TC/QĐ-TCNH
NGÀY 24 THÁNG 6 NĂM 1995
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
Căn cứ Điều lệ "Quản lý đầu tư và xây dựng" ban hành kèm theo Nghị định số 177/CP ngày 20/10/1994 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 105/TC/ĐT ngày 08/12/1994 của Bộ Tài chính hướng dẫn bảo hiểm các công trình xây dựng;
Theo đề nghị của ông Tổng Giám đốc Tổng Công ty bảo hiểm Việt Nam và ông Vụ trưởng Vụ Tài chính các Ngân hàng và Tổ chức tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy tắc bảo hiểm mọi rủi ro về xây dựng; Quy tắc bảo hiểm mọi rủi ro về lắp đặt; Biểu phí bảo hiểm xây dựng và lắp đặt; Phụ phí và Biểu mức khấu trừ đối với tổn thất vật chất áp dụng chung cho các doanh nghiệp bảo hiểm được phép hoạt động tại Việt Nam và các chủ đầu tư (bao gồm cả các chủ đầu tư dự án đầu tư thuộc sở hữu Nhà nước hướng dẫn tại Thông tư số 105/TC/ĐT ngày 8/12/1994 của Bộ Tài chính.
Điều 2: Trên cơ sở cân nhắc đến kết quả kinh doanh, tuỳ từng thời gian cụ thể, các doanh nghiệp bảo hiểm được chủ động điều chỉnh tăng giảm mức phí bảo hiểm trong phạm vi 15% so với biểu phí quy định nhưng phải thông báo với Bộ Tài chính.
Điều 3: Căn cứ vào Biểu phí bảo hiểm xây dựng và lắp đặt ban hành theo Quyết định này, chủ đầu tư các dự án đầu tư phối hợp với các doanh nghiệp bảo hiểm tính toán phí bảo hiểm để đưa vào dự toán và làm căn cứ quyết toán công trình.
Điều 4: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm triển khai Quyết định này đến các chủ đầu tư thuộc phạm vi quản lý.
Điều 5: Vụ trưởng Vụ Tài chính các Ngân hàng và Tổ chức tài chính, Tổng cục trưởng Tổng cục Đầu tư và Phát triển, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thi hành Quyết định này.
| Nguyễn Sinh Hùng (Đã ký) |
QUY TẮC
BẢO HIỂM MỌI RỦI RO VỀ XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 663 TC/QĐ-TCNH ngày 24 tháng 6 năm 1995 của Bộ Tài chính)
Trên cơ sở người được bảo hiểm đã gửi cho doanh nghiệp bảo hiểm (dưới đây gọi tắt là người bảo hiểm) Giấy yêu cầu bảo hiểm (giấy yêu cầu bảo hiểm này được xem như là một bộ phận không tách rời của Hợp đồng bảo hiểm), đã nộp hoặc đồng ý nộp cho người bảo hiểm số phí bảo hiểm nêu trong phụ lục kèm theo và tuân theo các điều khoản, điều kiện, các điểm loại trừ quy định trong Quy tắc bảo hiểm, người bảo hiểm sẽ trả tiền bồi thường cho người được bảo hiểm theo cách thức và quy định dưới đây.
I - ĐỐI TƯỢNG BẢO HIỂM
Theo quy tắc này, Người bảo hiểm nhận bảo hiểm cho các công trình xây dựng dân dụng và các công trình xây dựng công nghiệp mà kết cấu của các công trình này có sử dụng xi - măng và bê tông. Cụ thể là các công trình sau:
- Nhà ở, trường học, bệnh việc, trụ sở làm việc, nhà hát, rạp chiếu phim, các công trình văn hoá khác...
- Nhà máy, xí nghiệp,
- Đường sá (cả đường sắt và đường bộ) và sân bay.
- Cầu cống, đê đập, công trình thoát nước, kênh đào, cảng...
- Cấu trúc chủ yếu của công trình xây dựng
- Các trang thiết bị xây dựng, các công trình tạm thời dùng trong quá trình xây dựng, các lại máy móc thiết bị được sử dụng trong quá trình xây dựng.
- Tài sản có sẵn trên và xung quanh khu vực công trường thuộc quyền sở hữu của Người được bảo hiểm.
- Trách nhiệm do gây ra tổn thất về người và tài sản đối với bên thứ ba.
II - CÁC ĐIỂM LOẠI TRỪ CHUNG
Người bảo hiểm sẽ không bồi thường cho người được bảo hiểm những thiệt hại hoặc những trách nhiệm trực tiếp hay gián tiếp gây nên bởi các rủi ro sau:
a) Chiến tranh, xâm lược, hành động thù địch của nước ngoài, chiến sự (dù tuyên chiến hay không tuyên chiến), nội chiến, bạo loạn, nổi loạn, đình công, bãi công, bế xưởng, bạo động của quần chúng, hành động quân sự hay lực lượng tiếm quyền, hành động của nhóm người hay những người thù địch (đại diện hay có liên quan tới các tổ chức chính trị) tịch biên, tịch thu hay phá huỷ theo lệnh của Chính phủ hoặc theo lệnh của bất kỳ nhà đương cục nào.
b) Phản ứng hạt nhân, phóng xạ hạt nhân hay nhiễm phóng xạ;
c) Hành động cố y hay cố tình sơ xuất của Người được bảo hiểm hay đại diện của họ;
d) Ngừng toàn bộ hay một phần công việc.
III. THỜI HẠN BẢO HIỂM
Trách nhiệm của Người bảo hiểm sẽ bắt đầu từ lúc khởi công công trình hoặc sau khi dỡ xong các hạng mục có tên trong Phụ lục xuống công trường, dù ngày quy định trong phụ lục có thể khác.
Sau khi từng phần của công trình được bảo hiểm đã được bàn giao và đưa vào sử dụng thì trách nhiệm của Người bảo hiểm sẽ chấm dứt đối với phần đó.
Bảo hiểm này sẽ chấm dứt hiệu lực vào ngày quy định ghi trong Phụ lục. Mọi sự kéo dài thời hạn bảo hiểm (sự gia hạn) đều phải được Người bảo hiểm đồng ý bằng văn bản.
IV- ĐIỀU KIỆN CHUNG
1. Việc người được bảo hiểm tuân thủ Quy tắc bảo hiểm này và chấp hành nghĩa vụ phải thực hiện, khai báo, trả lời câu hỏi trong Giấy yêu cầu bảo hiểm sẽ là điều kiện tiên quyết để ràng buộc trách nhiệm bồi thường của Người bảo hiểm.
2. Người được bảo hiểm, bằng chi phí riêng của mình, phải thực hiện mọi biện pháp cần thiết để hạn chế tổn thất hay trách nhiệm có thể xảy ra và phải tuân thủ mọi qui chế, kiến nghị của các chủ thầu nhận xây dựng công trình.
3. a) Vào bất kỳ thời gian hợp lý nào, Đại diện của Người bảo hiểm có quyền xem xét và kiểm tra rủi ro được báo và Người được bảo hiểm phải có nghĩa vụ cung cấp cho đại diện của Người bảo hiểm mọi chi tiết, thông tin cần thiết để đánh giá rủi ro được bảo hiểm.
b) Người được bảo hiểm phải lập tức thông báo cho Người bảo hiểm bằng điện tín và bằng văn bản bất cứ thay đổi quan trọng nào đối với các rủi ro được bảo hiểm (tự chịu chi phí cho việc thông báo này). Người bảo hiểm có quyền yêu cầu Người được bảo hiểm thực hiện các biện pháp phòng ngừa cần thiết và nếu cần thì có thể điều chỉnh phạm vi bảo hiểm và phí bảo hiểm cho phù hợp.
Người được bảo hiểm không được tự ý tiến hành hay chấp nhận bất cứ sự thay đổi quan trọng nào làm tăng mức độ rủi ro bảo hiểm, trừ phi việc đó được Người bảo hiểm chấp thuận bằng văn bản.
4. Trong trường hợp xảy ra những sự cố thuộc phạm vi bồi thường theo Quy tắc bảo hiểm này. Người được bảo hiểm phải:
a) Lập tức thông báo ngay cho người bảo hiểm bằng điện thoại hay điện tín cũng như bằng văn bản, nêu rõ tính chất và mức độ tổn thất,
b) Thực hiện mọi biện pháp phù hợp với khả năng của mình để hạn chế tổn thất ở mức thấp nhất,
c) Bảo quản các bộ phận bị tổn thất và sẵn sàng để cho đại diện hay giám định viên của người bảo hiểm giám định các bộ phận đó,
d) Cung cấp mọi thông tin và chứng từ, văn bản theo yêu cầu của người bảo hiểm nhằm xác định tính chất và mức độ tổn thất,
e) Thông báo ngay cho cơ quan công an trong trường hợp tổn thất do trộm cắp.
Trong mọi trường hợp, người bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm đối với tổn thất vật chất hay trách nhiệm phát sinh từ tổn thất đó nếu trong vòng 14 ngày kể từ ngày xảy ra sự cố người bảo hiểm không nhận được thông báo tổn thất.
Sau khi thông báo cho người bảo hiểm theo điều kiện này, người được bảo hiểm có thể tiến hành sửa chữa hay thay thế các hư hỏng nhỏ. Còn trong mọi trường hợp khác, nhất thiết phải có mặt đại diện của người bảo hiểm để giám định tổn thất trước khi thực hiện việc sửa chữa hay thay thế. Nếu đại diện của người bảo hiểm không tiến hành giám định trong một thời gian được xem là hợp lý xét theo tình hình thực tế thì Người được bảo hiểm có quyền xúc tiến việc sửa chữa hay thay thế.
Trách nhiệm của người bảo hiểm đối với bất kỳ hạng mục bị tổn thất nào thuộc đối tượng bảo hiểm sẽ chấm dứt nếu hạng mục đó không được sửa chữa kịp thời, chu đáo.
5. Người đượcc bảo hiểm với chi phí do người bảo hiểm chịu, phải thực hiện, kết hợp thực hiện và cho phép thực hiện mọi hành động và mọi công việc xét thấy cần thiết hay theo yêu cầu của người bảo hiểm nhằm bảo vệ quyền đối với tài sản hay quyền miễn trách hay tiền đòi bồi thường từ người thứ ba (không phải là người được bảo hiểm theo Quy tắc bảo hiểm này) về những khoản mà người bảo hiểm sẽ được hưởng hay có thể được hưởng hoặc được thế quyền sau khi đã thanh toán hay bồi thường tổn thất theo quy định, dù cho hành động hay những việc như vậy cần phải làm hoặc phải yêu cầu làm trước hay sau khi người bảo hiểm bồi thường cho người được bảo hiểm.
6. Mọi tranh chấp giữa người bảo hiểm và người được bảo hiểm trong việc thực hiện Quy tắc này, trước hết giải quyết trên cơ sở thương lượng. Nếu hai bên không giải quyết được bằng thương lượng, tranh chấp đó sẽ đưa ra Trọng tài do hai bên lựa chọn hay Toà án để xét xử.
7. Nếu có sự khiếu nại gian lận hay khai báo sai (được đưa ra hay hỗ trợ cho khiếu nại đó) hay nếu người được bảo hiểm hoặc người thay mặt họ sử dụng những phương tiện hay thủ đoạn gian lận nhằm kiếm lời hoặc nếu khiếu nại đòi bồi thường bị khước từ mà không có việc tiến hành tố tụng trong vòng ba tháng kể từ khi từ chối, hoặc kể từ khi quyết định của Trọng tài hay Toà án có hiệu lực thi hành thì tất cả các quyền lợi theo Quy tắc bảo hiểm này sẽ không có giá trị.
8. Nếu vào thời điểm phát sinh khiếu nại mà có bất kỳ một đơn bảo hiểm nào khác cũng bảo hiểm tổn thất vật chất hay trách nhiệm đó thì người bảo hiểm sẽ không bồi thường nhiều hơn tỷ lệ của họ trong khiếu nại về tổn thất vật chất hay trách nhiệm đó.
V. TRÁCH NHIỆM BẢO HIỂM
1. Tổn thất vật chất.
Người bảo hiểm thoả thuận với người được bảo hiểm rằng nếu vào bất kỳ lúc nào trong thời hạn bảo hiểm, một hạng mục nào đó có tên trong Phụ lục hay bất kỳ bộ phận nào của hạng mục đó bị tổn thất vật chất bất ngờ và không lường trước được do bất kỳ nguyên nhân nào khác thuộc các rủi ro được bảo hiểm gây ra, thì người bảo hiểm sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm tổn thất đó theo quy định dưới đây bằng tiền, bằng cách sửa chữa, thay thế (tuỳ người bảo hiểm lựa chọn), mức bồi thường đối với từng hạng mục ghi trong Phụ lục sẽ không vượt quá số tiền được ghi của hạng mục đó và đối với mỗi sự cố sẽ không vượt quá hạn mức trách nhiệm bồi thường (nếu có). Tổng số tiền bồi thường không vượt quá tổng số tiền được bảo hiểm quy định trong Phụ lục.
Người bảo hiểm cũng sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm chi phí dọn dẹp hiện trường sau khi xảy ra sự cố dẫn đến khiếu nại theo hợp đồng bảo hiểm với điều kiện là số tiền đó phải được quy định riêng trong Phụ lục.
1.1 Điều khoản loại trừ chỉ áp dụng riêng cho phần 1 (tổn thất vật chất):
a) Mức miễn bồi thường quy định trong Phụ lục mà người được bảo hiểm phải tự chịu trong mọi sự cố;
b) Tất cả các loại tổn thất có tính chất hậu quả, bao gồm tiền phạt, tổn thất do chậm chễ, do không đảm bảo công việc, thiệt hại hợp đồng;
c) Những tổn thất do thiết kế sai, do khuyết tật của nguyên vật liệu hay khuôn mẫu, do tay nghề kém nhưng không phải lỗi trong khi xây dựng;
d) Những chi phí thay thế, sửa chữa, chỉnh lý khuyết tật của vật liệu hoặc tay nghề, tuy nhiên loại trừ này chỉ hạn chế trong chính những hạng mục bị ảnh hưởng trực tiếp, còn tổn thất của các hạng mục khác xảy ra do một tai nạn là hậu quả khuyết tật của nguyên vật liệu và tay nghề thì không bị loại trừ,
e) Hao mòn, mài mòn, ô xy hoá, mục rữa do ít sử dụng hay do điều kiện áp suất, nhiệt độ bình thường;
f) Đổ vỡ cơ học do điện hay do sự trục trặc của các trang thiết bị và máy móc xây dựng;
g) Mất mát hay thiệt hại đối với xe cơ giới được phép sử dụng trên đường còng còng hay đối với tàu thuỷ hoặc xà lan.
h) Mất mát hay thiệt hại đối với hồ sơ, sơ đồ, chứng từ kế toán, hoá đơn, tiền mặt, tem phiếu, văn bản, chứng thư nợ nần, cổ phiếu, hư bảo lãnh, séc;
l) Mất mát hay thiệt hại chỉ phát hiện được vào thời điểm kiểm kê;
1.2 Điều khoản áp dụng cho phần 1 (tổn thất vật chất):
a) Số tiền bảo hiểm:
Yêu cầu của loại bảo hiểm này là số tiền được bảo hiểm nêu trong bản phụ lục không được thấp hơn:
- Đối với hạng mục 1:
Giá trị đầy đủ của công trình theo hợp đồng tại thời điểm hoàn thành việc xây dựng bao gồm toàn bộ vật liệu, lương bổng, cước phí vận chuyển, thuế hải quan, các loại thuế khác, nguyên vật liệu hay các hạng mục do chủ công trình (bên A) cung cấp;
- Đối với hạng mục 2 và 3:
Giá trị thay thế của trang thiết bị và máy móc xây dựng, tức là chi phí thay thế các khoản mục được bảo hiểm bằng khoản mục mới cùng loại và cùng tính năng.
Người được bảo hiểm cam kết sẽ tăng hay giảm số tiền trong trường hợp có sự biến động về nguyên vật liệu, lương bổng hay giá cả, luôn luôn với điều kiện là việc tăng giảm này chỉ có hiệu lực sau khi việc đó đã được Người bảo hiểm ghi nhận trong hợp đồng bảo hiểm.
Trong trường hợp có tổn thất, nếu số tiền bảo hiểm thấp hơn giá trị bảo hiểm, thì số tiền bồi thường trả cho Người bảo hiểm sẽ được xác định theo tỷ lệ phần trăm giữa số tiền bảo hiểm và giá trị bảo hiểm. Mọi đối tượng và khoản mục chi phí đều phải tuân theo điều kiện này một cách riêng biệt.
b) Cơ sở giải quyết bồi thường:
Trong mọi trường hợp có tổn thất, cơ sở để giải quyết bồi thường là:
- Đối với trường hợp tổn thất có thể sửa chữa được là chi phí sửa chữa cần thiết để phục hồi các hạng mục bị tổn thất trở lại trạng thái như trước khi xảy ra tổn thất trừ đi phần thu hồi, hoặc
- Đối với trường hợp tổn thất toàn bộ là giá trị thực tế của hạng mục đó ngay trước khi xảy ra sự cố trừ đi phần giá trị thu hồi.
Tuy nhiên, chỉ bồi thường ở mức độ chi phí mà Người được bảo hiểm thực tế phải gánh chịu và ở mức độ mà các khoản đó được tính chung trong số tiền bảo hiểm với điều kiện Người được bảo hiểm tuân thủ đầy đủ các điều kiện và các điều khoản ghi trong hợp đồng bảo hiểm.
Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể, Người bảo hiểm sẽ chỉ bồi thường sau khi nhận được đầy đủ các hoá đơn, chứng từ cần thiết để chứng tỏ rằng việc sửa chữa đã được tiến hành hay việc thay thế đã được thực hiện. Mọi tổn thất có thể sửa chữa được đều phải được sửa chữa, nhưng nếu chi phí sửa chữa tương đương hay vượt quá giá trị của hạng mục đó tại thời điểm trước khi xảy ra tổn thất thì việc thanh toán bồi thường sẽ được thực hiện trên cơ sở quy định ở điểm b) trên.
Chi phí sửa chữa tạm thời sẽ do Người bảo hiểm chịu nếu như chi phí đó là một bộ phận cấu thành của việc sửa chữa chính thức và không làm tăng chi phí sửa chữa.
Mọi chi phí nhằm sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện thêm sẽ không được bồi thường.
c) Mở rộng phạm vi bảo hiểm:
Chi phí cho việc làm thêm giờ, làm việc ban đêm, làm việc trong ngày lễ, cước phí vận chuyển hoả tốc chỉ được bảo hiểm nếu như có thoả thuận trước bằng văn bản.
2. Trách nhiệm đối với người thứ ba.
Trong phạm vi và không vượt quá số tiền quy định trong Phụ lục, người bảo hiểm sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm những khoản mà Người được bảo hiểm có trách nhiệm pháp lý bồi thường đối với những thiệt hại xảy ra do hậu quả của việc gây:
a) Thương tật hay ốm đau bất ngờ cho bên thứ ba (dù chết hay không)
b) Tổn thất bất ngờ đối với tài sản thuộc bên thứ ba, xảy ra có liên quan trực tiếp đến việc xây dựng hay lắp đặt các hạng mục được bảo hiểm theo Phần I tại khu vực công trường hay phụ cận với công trường trong thời hạn bảo hiểm.
Đối với những khiếu nại đòi bồi thường được giải quyết theo các quy định ghi trong Quy tắc bảo hiểm này, Người bảo hiểm sẽ bồi thường thêm cho người được bảo hiểm:
a) Tất cả các chi phí kiện tụng mà bên nguyên đơn đòi được từ người được bảo hiểm phải chịu.
b) Tất cả các chi phí đã được thực hiện với sự đồng ý bằng văn bản của người bảo hiểm.Với điều kiện là trách nhiệm của người bảo hiểm trong phần này sẽ không vượt quá hạn mức bồi thường ghi trong phụ lục.
2.1. Những loại trừ áp dụng riêng cho phần 2 (Trách nhiệm đối với người thứ ba):
Người bảo hiểm sẽ không bồi thường cho người được bảo hiểm:
a) Mức miễn thường quy định trong phụ lục mà người được bảo hiểm tự chịu trong mỗi sự cố;
b) Chi phi phát sinh trong việc làm, làm lại, làm hoàn thiện hơn, sửa chữa hay thay thế một hạng mục nào đó được bảo hiểm theo Phần I của quy tắc bảo hiểm này;
c) Thiệt hại đối với tài sản hay đất đai hay nhà cửa do chấn động hay do bộ phận chống đỡ bị chuyển dịch hay suy yếu hoặc thương vong hay thiệt hại đối với người hay tài sản do bất kỳ tổn thất nào nêu trên gây ra (trừ khi được thoả thuận khác bằng điều khoản sửa đổi bổ sung);
d) Trách nhiệm là hậu quả của:
- Các thương tích hay ốm đau gây ra cho người làm thuê hay công nhân của chủ thầu hay chủ công trình hoặc bất kỳ doanh nghiệp nào khác có liên quan đến công trình, được bảo hiểm toàn bộ hay chỉ một phần theo Phần I hay gây ra cho thành viên trong gia định họ;
- Tổn thất gây ra đối với tài sản thuộc sở hữu hay dưới sự chăm nom, coi sóc hay kiểm soát của chủ thầu, chủ công trình hay bất kỳ doanh nghiệp nào khác có liên quan đến công trình, được bảo hiểm toàn bộ hay chỉ một phần theo Phần I hay của người làm thuê hoặc công nhân của một trong những người nói trên;
- Tai nại gây ra bởi xe cơ giới được phép lưu hành trên đường công cộng hay bởi tầu thuyền, xà lan hay máy bay;
- Bất kỳ thoả thuận nào của người được bảo hiểm về trả bất kỳ một khoản nào dưới hình thức đền bù hay hình thức nào khác, trừ khi trách nhiệm đó thuộc trách nhiệm bồi thường của Người bảo hiểm cho dù không có thoả thuận đó.
2.2. Các điều kiện áp dụng riêng cho phần 2 (trách nhiệm đối với người thứ ba)
a) Người được bảo hiểm hay người thay mặt người được bảo hiểm không được tự ý đưa ra bất kỳ một sự thừa nhận, một đề xuất, một hứa hẹn thanh toán hay bồi thường nào nếu không có sự đồng ý bằng văn bản của người bảo hiểm. Người bảo hiểm có quyền tiến hành và thực hiện dưới danh nghĩa người được bảo hiểm việc bảo vệ hay giải quyết một khiếu nại nào đó hay có quyền đứng tên người được bảo hiểm để tiến hành khởi tụng hay giải quyết khiếu nại và người được bảo hiểm phải cung cấp mọi thông tin có liên quan và hỗ trợ khi người bảo hiểm yêu cầu.
b) Trong trường hợp xảy ra sự cố, người bảo hiểm có thể trả cho người được bảo hiểm toàn bộ hạn mức bồi thường với mỗi sự cố (nhưng khấu trừ đi bất kỳ khoản nào đã được coi là khoản tiền đền bù cho sự cố đó) hoặc trả một khoản tiền ít hơn đúng với số tiền mà khiếu nại hay các khiếu nại phát sinh từ sự cố trên có thể được giải quyết và sau đó Người bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm về sự cố đó theo quy định của Phần 2 này.
VI. PHÍ BẢO HIỂM
Phí bảo hiểm được quy định riêng cho từng rủi ro được bảo hiểm. Phí bảo hiểm được tính bằng tỷ lệ phần nghìn trên giá trị bảo hiểm. Phí bảo hiểm quy định trong biểu phí đính kèm theo quy tắc bảo hiểm này là phí bảo hiểm tiêu chuẩn. Bao gồm phí bảo hiểm cơ bản và phụ phí bảo hiểm cho rủi ro động đất, bão và lũ lụt theo thời gian xây dựng tiêu chuẩn. Trường hợp Người được bảo hiểm muốn mở rộng phạm vi bảo hiểm cho các rủi ro phụ khác thì Người bảo hiểm có quyền được tính thêm phụ phí tương ứng với phần mở rộng phạm vi bảo hiểm đó.
BIỂU PHÍ
BẢO HIỂM XÂY DỰNG, BIỂU PHÍ BẢO HIỂM LẮP ĐẶT, PHỤ PHÍ BẢO HIỂM VÀ BIỂU MỨC KHẤU TRỪ (MỨC MIỄN BỒI THƯỜNG) ĐỐI VỚI TỔN THẤT VẬT CHẤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 663 TC/QĐ-TCNH ngày 24 tháng 6 năm 1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
I- BIỂU PHÍ BẢO HIỂM XÂY DỰNG
Mã hiệu |
Loại công |
Phí cơ bản |
Phụ phí (% GTCT theo năm) |
Mức |
Thời gian xây dựng tiêu chuẩn | |
| trình xây dựng | theo thời gian xây dựng tiêu chuẩn) | Rủi ro động đất (tính theo độ nhậy cảm của công trình | Rủi ro lũ | khấu trừ |
|
1000 | Nhà ở |
|
|
|
|
|
1001 | Nhà tới 2 tầng (cấu trúc xây dựng nhẹ) | 2,00 | C | 0,10 | M | 9 |
1011 | Nhà tới 2 tầng (cấu trúcxây) | 1,80 | C | 0,10 | M | 9 |
1110 | Nhà cao tới 5 tầng | 1,90 | C | 0,15 | M | 12 |
| từ 6-12 tầng, mỗi tầng | 0,06 | E |
| M | 18 |
| từ 13-25 tầng, mỗi tầng | 0,05 | F |
| M | 24 |
1111 | Nhà với 2-3 tầng hầm cao 5 tầng | 2,20 | C | 0,25 | M | 12 |
| Từ 6-12 tầng, mỗi tầng | 0,06 | E |
| M | 18 |
| Từ 13-25 tầng, mỗi tầng | 0,05 | F |
| M | 24 |
2000 | Trụ sở và hội trường |
|
|
|
|
|
2100 | Trụ sở làm việc |
|
|
|
|
|
2110 | Trụ sở văn phòng và nhà bank với một tầng hầm | 2,00 | C | 0,15 | M | 12 |
| Từ 6-12 tầng | 0,08 | E |
| M | 18 |
| Từ 13-25 tầng, mỗi tầng | 0,06 | F |
| M | 24 |
2111 | Văn phòng và nhà Bank cao 5 tầng với 2-3 tầng hầm | 2,30 | C | 0,25 | M | 12 |
| Từ 6-12 tầng, mỗi tầng | 0,08 | E |
| M | 18 |
| Từ 13-25 tầng, mỗi tầng | 0,06 | F |
| M | 24 |
2120 | Cửa hàng bách hoá cao 3 tầng không có tầng hầm | 2,40 | C |
| M | 18 |
| Từ 4-12 tầng, mỗi tầng | 0,07 | E |
| M | 24 |
2121 | Cửa hàng tổng hợp cao tới 3 tầng với 2-3 tầng hầm | 2,50 | C | 0,25 | M | 18 |
| Từ 4-12 tầng | 2,50 | E |
| M | 24 |
2130 | Trường học, ký túc xá, nhà trẻ không có tầng hầm |
|
|
|
|
|
| cao 3 tầng | 2,10 | C | 0,15 | M | 18 |
| Từ 4-12 tầng, mỗi tầng | 0,07 | E |
| M | 24 |
2131 | Trường học, ký túc xá, nhà trẻ với 2-3 tầng hầm |
|
|
|
|
|
| cao 3 tầng | 2,30 | C | 0,25 | M | 18 |
| Từ 4-12 tầng hầm, mỗi tầng | 0,07 | E |
| M | 24 |
2140 | Trường đại học không hay có một tầng hầm cao 3 tầng | 2,30 | C | 0,15 | M | 18 |
| Từ 4-12 tầng, mỗi tầng | 0,07 | E |
| M | 24 |
2141 | Trường đại học có 2-3 tầng |
|
|
|
|
|
| cao 3 tầng | 2,50 | C | 0,25 | M | 18 |
| Từ 4-12 tầng, mỗi tầng | 0,07 | E |
| M | 24 |
2150 | Gara không hay có một tầng hầm cao tới 2 tầng | 2,40 | C | 0,20 | M | 18 |
| Từ 3-12 tầng , mỗi tầng | 0,07 | E |
| M | 24 |
2151 | Gara với 2 tầng hầm cao tới 2 tầng | 2,60 | C | 0,30 | M | 18 |
| Từ 3-12 tầng, mỗi tầng | 0,07 | E |
| M | 24 |
2160 | Gara ngầm với 2 tầng ngầm | 2,60 | D | 0,30 | M | 18 |
2161 | Gara ngầm từ 3 tầng ngầm trở lên |
|
|
|
|
|
2170 | Bệnh viện, trạm điều dưỡng không có hay có 1 tầng ngầm cao 3 tầng | 2,40 | C | 0,20 | M | 24 |
| Từ 4-12 tầng, mỗi tầng | 0,08 | E | M | 30 |
|
2171 | Bệnh viện, trạm điều dưỡng với 2-3 tầng ngầm cao 3 tầng | 2,70 | C | 0,30 | M | 24 |
| Từ 4-12 tầng, mỗi tầng | 0,08 | E |
| M | 30 |
2190 | Khách sạn và Restaurants không hay có với một tầng hầm cao tới 5 tầng | 2,50 | D | 0,15 | M | 18 |
| Từ 6-12 tầng, mỗi tầng | 0,08 | E |
| M | 24 |
| Từ 13-25 tầng, mỗi tầng | 0,07 | F |
| M | 30 |
2191 | Khách sạn và Restaurants với 2-3 tầng hầm cao tới 5 tầng | 2,70 | D | 0,25 | M | 18 |
| Từ 6-12 tầng | 0,08 | E |
| M | 24 |
| Từ 13-25 tầng | 0,07 | F |
| M | 30 |
2200 | Hội trường - Phòng họp |
|
|
|
|
|
2210 | Nhà hát, phòng hoà nhạc, rạp chiếu phim | 3,00 | E | 0,20 | M | 18 |
2220 | Triển lãm và phòng họp | 3,60 | E | 0,20 | M | 18 |
2240 | Phòng tập thể dục thể thao cao tới 20 m | 2,70 | E | 0,15 | M | 18 |
2250 | Bể bơi trong nhà (có mái che) cao 20 m | 3,20 | E | 0,20 | M | 18 |
2270 | Nhà chứa máy bay cao tới 25 m | 4,10 | E | 0,20 | M | 18 |
3000 | Công trình công nghiệp |
|
|
|
|
|
3100 | Nhà máy xí nghiệp |
|
|
|
|
|
3110 | Xí nghiệp cao tới 3 tầng | 2,80 | C | 0,15 | M | 12 |
| Từ 4-6 tầng, mỗi tầng | 0,07 | D |
| M | 18 |
3120 | Xí nghiệp với mái hình răng cưa cao tới 15 m | 2,70 | D | 0,02 | M | 12 |
3200 | Kho lạnh cao tới 3 tầng | 2,80 | D | 0,15 | M | 18 |
| Từ 4-6 tầng, mỗi tầng | 0,80 | D |
| M | 18 |
3220 | Nhà kho cao tới 3 tầng | 2,80 | C | 0,15 | M | 12 |
| Từ 4-6 tầng, mỗi tầng | 0,08 | D |
| M | 18 |
3550 | Nhà máy điện Diezen | 3,20 | D | 0.20 | M | 24 |
4000 | Tháp thùng chứa (Silô) |
|
|
|
|
|
4110 | Tháp nước |
|
|
|
|
|
| - Sức chứa tới 200 m3 | 3,40 | E | 0,20 | M | 12 |
| - Sức chứa tới 500 m3 | 3,60 | F | 0,25 | M | 18 |
| - Sức chứa tới 1000 m3 | 3,90 | G | 0,25 | M | 24 |
4200 | Thùng chứa - cao tới 15 m | 3,10 | E | 0,20 | M | 12 |
| - Cao tới 30 m | 3,40 | F | 0,20 | M | 18 |
5000 | Công tác chuẩn bị, làm đường, sân bay |
|
|
|
|
|
5100 | Công tác chuẩn bị: san, đắp nền, đào hố, đóng cọc | 2,00 | C | 0,20 | N | 12 |
5200 | Đường bộ (không có các công trình phụ) | 4,00 | C | 0,20 | N |
|
5201 | Các sân bãi (bãi đỗ xe, sân trong nhà) | 2,00 | C | 0,15 | N | 12 |
5210 | Đường phố | 2,00 | C | 0,15 | N | 12 |
5400 | Sân bay (không bao gồm nhà cửa), chỉ đối với đường băng, đường lăn bánh, đường tắc-xi | 2,00 | C | 0,25 | N | 12 |
8200 | Cầu |
|
|
|
|
|
8210 | Cầu bêtông cột sắt dưới 50m | 4,50 | F | 0,25 | N | 12 |
| Cầu bêtông cột sắt trên 50 m nhỏ hơn hoặc bằng 100m | 5,20 | F | 0,25 | N | 30 |
| Cầu bêtông cột sắt > 100m | 6,30 | F | 0,25 | N | 38 |
9000 | Hệ thống cống, hệ thống thoát nước, đường ống trạm xử lý nưóc, hệ thống cấp nước... |
|
|
|
|
|
9110 | Hệ thống cống phải đào sâu tới 3 m | 3,50 | C | 0,30 | N | 12 |
9120 | Đường ống ngầm (khí, nước, công thoát nước) phải đào sâu tới 3m | 3,50 | C | 0,30 | N | 12 |
9200 | Trạm xử lý nước thải | 3,50 | C | 0,35 | N | 12 |
9300 | Trạm bơm (chỉ nhà chứa) | 2,80 | C | 0,25 | N | 12 |
9400 | Bể chứa nước trên mặt đất |
|
|
|
|
|
9410 | Bể chứa nước |
|
|
|
|
|
| với sức chứa tới 250m3 | 2,70 | C | 0,15 | N | 6 |
| với sức chứa từ 250-500m3 | 2,90 | C | 0,20 | N | 9 |
| với sức chứa từ 500-1000m3 | 3,10 | D | 0,25 | N | 12 |
| với sức chứa từ 1000-2500m3 | 3,30 | E | 0,25 | N | 18 |
9420 | Bể chứa nước ngầm với sức chứa tới 250 m3 | 2,90 | C | 0,20 | N | 6 |
| từ 250- 500m3 | 3,10 | C | 0,25 | N | 9 |
| từ 500-1000m3 | 3,30 | C | 0,30 | N | 12 |
| từ 1000-2500m3 | 3,30 | C | 0,35 | N | 18 |
9500 | Trạm xử lý nước | 3,10 | C | 0,25 | N | 24 |
II- BIỂU PHÍ BẢO HIỂM LẮP ĐẶT
|
| Phí cơ bản tối | Phụ phí (% GTCT theo năm) |
|
| ||
Mã hiệu | Mã hiệu(Máy móc, thiết bị hay các hạng mục được lắp đặt | thiểu (%GTCT theo thời hạn tiêu chuẩn | Rủi ro động đất (tính theo độ nhậy cảm công trình | Rủi ro bão và lũ lụt (tính theo sức chịu đựng công trình | Mức khấu trừ (loại) | Thời gian lắp đặt tiêu chuẩn (tháng) | |
0100 | Thuộc ngành giao thông - vận tải - nói chung | 3,0 | E | II | M | 12 | |
0101 | Băng chuyền - chạy | 2.2 | D | I | M | 9 | |
0102 | Băng tải-trừ trong công nghiệp mỏ | 2.2 | D | I | M | 8 | |
0110 | Đường xe lửa một chiều nói chung | 3,0 | E | I | N | 12 | |
0111 | Lắp giáp toa xe và đầu máy (1ch) trượt | 2,3 | D | II | N | 12 | |
0112 | Xây dựng hệ thống xe lửa một chiều | 3,0 | E | I | N | 12 | |
0120 | Hệ thống đường xe lửa 2 chiều nói chung | 2,7 | D | II | M | 12 | |
0121 | Toa xe và đầu máy cho đường 2 chiều | 2,3 | D | II | M | 12 | |
0121 | Xây dựng hệ thống tàu trượt 2 chiều | 2,8 | D | II | M | 12 | |
0130 | Đường đặt cát | 6,5 | G | III | N | 12 | |
0140 | Đường xe điện | 2,5 | D | II | N | 12 | |
0150 | Đường tàu điện ngầm | 2,6 | E | II | N | 12 | |
0160 | Đường xe chạy bánh răng | 3,0 | E | II | N | 12 | |
0170 | Đóng tàu |
|
|
|
|
| |
0171 | Lắp đặt đầu cảng và thiết bị | 3,20 | D | III | N | 12 | |
0172 | Máy của các tàu thuyền | 3,0 | D | II | N | 8 | |
0180 | Hàng không - nói chung |
|
|
|
|
| |
0181 | Các trang bị sân bay | 2,8 | D | II | N | 12 | |
0182 | Máy bay | 3,0 | D | III | N | 12 | |
0300 | Ngành khai thác mở nói chung |
|
|
|
|
| |
0350 | Thiết bị khai thác mỏ lộ thiên | 3,5 | E | II | N | 12 | |
0360 | Thiết bị khai thác than lộ thiên | 3,2 | E | II | N | 12 | |
0380 | Thiết bị khai thác quặng kim loại | 3,2 | E | II | N | 12 | |
0381 | Thiết bị nạo vét nặng trong khai thác mỏ lộ thiên | 2,8 | D | II | N | 6 | |
0382 | Thiét bị chế biến quặng kim loại | 3,0 | D | I | N | 12 | |
0700 | Ngành ấn loạt |
|
|
|
|
| |
0700 | Công nghiệp ấn loát nói chung | 3,0 | D | I | M | 12 | |
0701 | Máy in quay | 3,00 | D | I | M | 12 | |
0702 | Máy in (trừ in quay 0701) | 2,6 | D | I | M | 8 | |
0705 | Thiết bị máy chụp can... | 2,4 | C | I | M | 8 | |
0706 | Máy đóng sách | 2,2 | C | I | M | 6 | |
0800 | Ngành hoá chất |
|
|
|
|
| |
0800 | Hoá chất nói chung | 3,1 | E | II | N | 18 | |
0810 | Nhà máy sản xuất phân bón | 3,2 | E | I | N | 18 | |
0830 | Nhà máy sản xuất chất dẻo, nhựa tổng hợp | Tính riêng biệt |
|
|
|
| |
0831 | Nhà máy chế biến cao su, sản xuất săm lốp | 3,40 | F | I | N | 18 | |
| Nhà máy tái chế săm lốp xe | 3.0 | F | II | N | 12 | |
0832 | Nhà máy chế biến chất dẻo, tơ sợi tổng hợp | 3,4 | F | I | N | 18 | |
0840 | Nhà máy sản xuất mỹ phẩm, thuốc y tế, thuốc trừ sâu | 3,1 | E | I | N | 12 | |
0845 | Nhà máy sản xuất dầu, mỡ, sáp, xà phòng , bột giặt | 2,9 | F | I | N | 12 | |
0862 | Nhà máy sản xuất khí đốt và công nghiệp khí đốt | 3,0 | F | I | N | 12 | |
0863 | Nhà máy phân tích không khí và khí đốt | 3,8 | E | I | N | 18 | |
0885 | Nhà máy sản xuất than, than chì | 3,0 | D | I | N | 12 | |
0900 | Ngành cơ khí |
|
|
|
|
| |
0900 | Công nghiệp chế biện kim loại - nói chung | 2,6 | D | I | N | 12 | |
0910 | Máy móc cơ khí - nói chung | 2,8 | D | I | N | 12 | |
0911 | Máy nén Máy nén không khí: |
|
|
|
|
| |
| - Tới 75 KW | 2,5 | C | I | M | 4 | |
| - Tới 1500 KW | 3,0 | D | I | N | 6 | |
| Máy nén khí |
|
|
|
|
| |
| Loại có piston tới 1500 KW | 3,6 | D | I | N | 6 | |
| Loại trục quay tới 3000 KW | 3,8 | D | I | N | 6 | |
| Máy lạnh | 3,5 | C | I | N | 6 | |
0912 | Bơm |
|
|
|
|
| |
| Bộ bơm ly tâm |
|
|
|
|
| |
| Tới 75 KW | 2,2 | C | I | M | 4 | |
| Tới 1500 KW | 3,0 | D | I | N | 6 | |
| Loại bơm dung piston | 2,5 | C | I | N | 4 | |
| Loại bơm dùng dưới giếng sâu (không dùng cho công tác khoan) |
|
|
|
|
| |
| - Motor không ngâm dưới nước | 3,4 | D | I | N | 6 | |
| - Motor ngâm dưới nước | 4,2 | E | I | N | 6 | |
0913 | Quạt các loại | 2,8 | C | I | M | 6 | |
0921 | Cầu thép |
|
|
|
|
| |
| Nhịp đơn dài 50 m | 3,7 | G | III | N | 9 | |
| Nhịp đơn dài 100 m | 4,9 | G | III | N | 9 | |
| Nhịp đơn dài 150 m | 6,0 | G | III | N | 9 | |
| Cầu treo dài tới 150 m | 5,8 | G | III | N | 9 | |
0923 | Cấu trúc bằng thép trong các công trình thuỷ lực | 2,8 | C | II | N | 6 | |
0924 | Tháp, cột, thép ăng ten, cẩu tới 50 m nói chung | 4,0 | D | III | M | 6 | |
| Cẩu di động trên đường ray | 3,4 | F | I | M | 6 | |
| Cẩu giàn | 3,7 | E | II | M | 6 | |
| Cẩu tháp | 4,0 | E | III | M | 6 | |
| Cẩu cáp | 4,5 | B | II | M | 6 | |
| Cẩu cần | 4,5 | E | III | M | 6 | |
0925 | Các cấu trúc bằng thép cao tới 50 m | 4.0 | F | II | M | 12 | |
0940 | Nhà máy chế tạo các xe cơ giới (thiết bị) | 2,6 | D | I | M | 12 | |
0950 | Nhà máy chế tạo máy bay (thiết bị) | 2,8 | E | I | M | 12 | |
0960 | Nhà máy chế tạo tàu vũ trụ (thiết bị) | 2,8 | E | I | M | 12 | |
0970 | Nhà máy chế tạo tàu thuỷ (đóng tàu) | 3,0 | D | II | N | 12 | |
| (Các công tác lắp ráp xe cộ, máy , bay, tàu, vũ trụ, tàu thuỷ xem biểu phí ngành GTVT) |
|
|
|
|
| |
1000 | Ngành công nghiệp điện |
|
|
|
|
| |
1000 | Các máy móc điện nói chung | 2,5 | C | II | M | 12 | |
| Mô tơ điện tới 50 KW | 2,2 | C | II | M | 4 | |
| Mô tơ điện tới 1500 KW | 3,0 | D | II | M | 6 | |
| Mô tơ máy phát điện hoàn chỉnh | 3,1 | D | II | M | 6 | |
1001 | Nhà máy chế tạo thiết bị máy tính điện tử | 2,3 | C | II | M | 9 | |
1010 | Nhà máy chế tạo thiết bị phát điện và phân phố điện | 2,3 | D | II | M | 9 | |
1020 | Nhà máy chế tạo thiết bị của hệ thống liên lạc và kiểm tra | 2,3 | D | II | M | 9 | |
| Nhà máy chế tạo thiết bị điện trong y học | 2,3 | C | II | M | 9 | |
1100 | Ngành chế tạo thép |
|
|
|
|
| |
1100 | Công nghiệp thép nói chung Sắt và thép | 4,5 | E | I | N | 18 | |
1110 | Nhà máy luyện kim | 4,3 | E | I | N | 18 | |
1111 | Nhà máy sản xuất gang (Pig iron production) | 4,5 | F | I | N | 18 | |
1112 | Nhà máy sản xuất thép thô | 4,5 | F | I | N | 18 | |
1120 | Nhà máy cán thép - nói chung | 4,20 | E | I | N | 18 | |
1121 | Nhà máy cán thép-cán nóng | 4,20 | E | I | N | 18 | |
1122 | Nhà máy cán théo-cán lạnh (Thép tấm cỡ mỏng) | 4,0 | E | I | N | 18 | |
1130 | Các nhà máy, xưởng đúc Kim loại khác (không có sắt) | 3,8 | D | I | N | 18 | |
1160 | Nhà máy luyện kim nói chung | 4,5 | E | I | N | 18 | |
1161 | Nhà máy luyện nhôm | 4,2 | E | I | N | 18 | |
1170 | Nhà máy cán-nói chung | 4,1 | E | I | N | 18 | |
1171 | Nhà máy cán nóng | 4,1 | E | I | N | 18 | |
1172 | Nhà máy cán lạnh | 3,9 | E | I | N | 18 | |
1180 | Nhà máy, xưởng đúc | 3,8 | D | I | N | 18 | |
1400 | Ngành thực phẩm và chế biến thức ăn gia súc |
|
|
|
|
| |
1400 | CN thực phẩm và chế biến thức ăn gia súc nói chung | 2,40 | C | I | M | 12 | |
1411 | Nhà máy sản xuất bơ sữa | 2,3 | C | I | M | 12 | |
1420 | Nhà máy sản xuất bia | 2,4 | D | I | M | 12 | |
1421 | Nhà máy sản xuất rượu | 2,5 | D | I | M | 12 | |
1430 | Máy đóng chai (thiết bị đóng chai) | 2,3 | C | I | M | 12 | |
1500 | Nhà máy sản xuất bánh mì (lò bánh mỳ) | 2,2 | C | I | M | 12 | |
1510 | Thiết bị sản xuất mỡ ăn và dầu thực vật | 2,4 | D | I | M | 12 | |
1520 | Nhà máy xay (bột, gia vị...) | 2.5 | D | I | M | 12 | |
1521 | Thiết bị chế tạo bột | 2,5 | D | I | M | 12 | |
1530 | Nhà máy chế biến thịt (lò mổ) | 2,4 | C | I | M | 12 | |
1540 | Nhà máy đóng hộp (cá, thịt, rau quả) | 2,4 | C | I | M | 12 | |
1550 | Thiết bị sản xuất Socola, kẹo bánh | 2,4 | C | I | M | 12 | |
1560 | Nhà máy chế biến rang, xay cà phê | 2,4 | C | I | M | 12 | |
1561 | Nhà máy chế biến chè | 2,4 | C | I | M | 12 | |
1570 | Nhà máy sản xuất thuốc là | 2,2 | C | I | M | 12 | |
1580 | Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc | 2,3 | D | I | M | 12 | |
1600 | Nhà máy đường và t/c đường nói chung | 3,9 | D | I | M | 18 | |
1601 | Nhà máy đườngtừ củ cải đường | 3,8 | D | I | M | 18 | |
| Nhà máy đường từ mía | 3,9 | D | I | M | 18 | |
1700 | Lắp đặt trong nhà (trong k.s, nhà, bệnh viện, cửa hàng.văn phòng) |
|
|
|
|
| |
1700 | Lắp đặt nói chung | 2,5 | E | I | M | 10 | |
1701 | Thiết bị đốt nóng | 2,3 | E | I | M | 10 | |
1702 | Thiết bị điều hoà không khí | 2,7 | E | I | M | 10 | |
1703 | Thang máy, máy nâng | 2,5 | E | I | M | 10 | |
1704 | Trang bị bếp | 3,0 | D | I | M | 10 | |
1705 | Trang bị y tế | 2,7 | E | I | M | 10 | |
1706 | Trang bị khử trùng | 2,7 | E | I | M | 10 | |
1707 | Trang bị làm lạnh | 2,3 | E | I | M | 10 | |
1708 | Trang bị ánh sáng | 2,3 | E | I | M | 10 | |
1710 | Rạp chiếu phim, phòng quay TV, phim | 2,5 | E | I | M | 10 | |
1800 | Ngành chế biến gỗ |
|
|
|
|
| |
1800 | Công nghiệp chế biến gỗ nói chung | 3,2 | D | I | M | 12 | |
1801 | Nhà máy sản xuất tấm Foocmica | 3,2 | D | I | M | 12 | |
1802 | Nhà máy sản xuất gỗ dán | 3,2 | D | I | M | 12 | |
1803 | Nhà máy sản xuất ván ép (từ mùn cưa) | 3,2 | D | I | M | 12 | |
1804 | Nhà máy sản xuất đồ dùng gia đình, trụ sở (đồ gỗ) | 3,o | D | I | M | 12 | |
1805 | Nhà máy cưa | 3,1 | D | I | M | 12 | |
2000 | Kho chứa |
|
|
|
|
| |
2000 | Kho chứa nói chung | 2,8 | C | I | M | 12 | |
2001 | Lắp đặt kho lạnh và thiết bị | 3,1 | D | I | M | 12 | |
2002 | Lắp đặt máy lạnh dùng trong kho lạnh | 3,5 | D | I | M | 12 | |
2200 | Ngành nông nghiệp |
|
|
|
|
| |
2200 | Nông nghiệp nói chung | 2,6 | C | I | M | 12 | |
2201 | Thiệt bị máy móc trong nông nghiệp | 2,6 | C | I | M | 12 | |
2202 | Trại gia súc | 2,7 | C | I | M | 12 | |
2203 | Trại gia cầm | 2,6 | C | I | M | 12 | |
2204 | Thiết bị các nông trường, vườn trồng, nhà kính | 2,7 | C | I | M | 12 | |
2203 | Ngành da |
|
|
|
|
| |
2203 | Công nghiệp da nói chung | 2,6 | C | I | M | 12 | |
2301 | Thuộc da | 2,6 | C | I | M | 12 | |
2302 | Chế biến da | 2,4 | C | I | M | 12 | |
2500 | Ngành giấy, bìa, Cartong |
|
|
|
|
| |
2500 | Công nghiệp giấy, bìa - nói chung | 4,2 | E | II | N | 24 | |
2510 | Nhà máy sản xuất giấy và giấy bìa cartong | 4,2 | E | II | N | 24 | |
2511 | Thiết bị chế biến giấy và bìa cartong | 3,8 | E | II | N | 24 | |
2502 | Thiết bị sản xuất bột giấy và Senluloit | 4,2 | F | II | N | 24 | |
2521 | Thiết bị chế biến bột giấy và Senluloit | 3,8 | E | II | N | 24 | |
2600 | Hệ thống thông tin |
|
|
|
|
| |
2600 | Hệ thống thông tin-nói chung | 2,5 | E | II | M | 12 | |
2601 | Tổng đài điện thoại | 2,0 | E | II | M | 12 | |
2603 | Cáp thông tin-bao gồm công việc đào đắp | 3,0 | C | III | M | 12 | |
2604 | Cáp thông tin loại trừ công việc đào đắp | 2,5 | C | II | M | 12 | |
2610 | Thiết bị Radio và TV (Riêng đối với Antena-xem ký hiệu 0924) | 2,5 | C | II | M | 12 | |
2700 | Ngành vật liệu xây dựng |
|
|
|
|
| |
2700 | Ngành vật liệu xây dựng nói chung | 3,0 | D | I | N | 15 | |
2710 | Nha máy nhựa đường | 3,5 | E | I | N | 18 | |
2720 | Nhà máy kính, thuỷ tinh | 3,2 | F | I | N | 18 | |
2730 | Nhà máy sản xuất vôi, thạch cao | 3,0 | D | I | N | 15 | |
2740 | Nhà máy sản xuất đá sỏi và cát | 3,5 | D | II | N | 15 | |
2750 | Nhà máy Ciment | 3,5 | E | I | N | 24 | |
2751 | Nhà máy Amiăng | 3,1 | D | I | N | 15 | |
2752 | Nhà máy bê tông | 3,1 | D | I | N | 15 | |
2760 | Nhà máy gạch và gốm | 3,6 | C | I | N | 12 | |
2770 | Nhà máy chế biến đá quý | 3,3 | C | I | N | 15 | |
2800 | Ngành dệt (sợi thiên nhiên và nhân tạo) |
|
|
|
|
| |
2800 | Công nghiệp dệt nói chung | 2,3 | D | I | M | 12 | |
2801 | Nhà máy sơ chế nguyên liệu thô | 2,2 | D | I | M | 15 | |
2802 | Nhà máy sợi và chỉ | 2,0 | D | I | M | 15 | |
2803 | Nhà máy dệt và đan sợi | 2,3 | D | I | M | 15 | |
2804 | Nhà máy sản xuất quần áo | 2,2 | D | I | M | 12 | |
2805 | Thiết bị giặt là quần áo | 2,1 | D | I | M | 12 | |
2807 | Nhà máy chế biến sợi đay | 2,3 | D | I | M | 12 | |
2810 | Thiết bị nhuộm, hấp, tẩy | 2,2 | D | I | M | 12 | |
2900 | Thiết bị sấy khô | 2,3 | E | I | M | 12 | |
3400 | Cấp và xử lý nước |
|
|
|
|
| |
3400 | Xử lý nước (cấp thoát) nói chung | 2,7 | D | II | M | 12 | |
3410 | Hệ thống chứa nước | 2,5 | D | II | M | 12 | |
3411 | Thiết bị xử lý nước | 2,4 | D | II | M | 12 | |
3420 | Thiết bị phân phối nước | 2,7 | D | II | M | 12 | |
3430 | Thiết bị cống xử lý nước | 2,5 | D | II | M | 12 | |
3500 | Ngành năng lượng |
|
|
|
|
| |
3510 | Nhà máy nhiệt điện - than đá, dầu, than non (nhiệt độ của hơi tới 540 oc) |
|
|
|
|
| |
| Tới 10 MW một máy | 4,6 | D | II | N | 9 | |
| 50 MW | 4,5 | D | II | N | 12 | |
| 150 MW | 4,4 | D | II | N | 18 | |
| 300MW | 4,4 | D | II | N | 21 | |
3512 | Turbin nước (nhiệt độ tới 540 oC) |
|
|
|
|
| |
| tới 10MW | 4,9 | D | I | N | 6 | |
| tới 50 MW | 4,9 | D | I | N | 9 | |
| tới 150 MW | 5,6 | D | I | N | 12 | |
| tới 300 MW | 6,0 | D | I | N | 15 | |
3513 | Máy phát trong nhà máy nhiệt điện |
|
|
|
|
| |
| tới 180 MVA | 4,1 | D | II | N | 12 | |
| tới 300 MVA | 5,0 | D | II | N | 18 | |
3514 | Nồi hơi |
|
|
|
|
| |
| tới 50 t/s | 2,4 | D | II | N | 9 | |
| tới 200 t/s | 2,6 | D | II | N | 12 | |
| tới 1000 t/s | 2,9 | D | II | N | 12 | |
| Nồi hơi (nhiệt độ trên 540) và các loại nồi hơi khác |
|
|
|
|
| |
| tới 75 t/s | 3,1 | D | II | N | 12 | |
| tới 150 t/s | 3,9 | D | II | N | 18 | |
| Nồi hơi đốt nóng | 2,4 | D | I | N | 4 | |
| ống dẫn hơi | 2,2 | C | I | M | 6 | |
3550 | Nhà máy Diezen tới 5000 KW/máy | 3,6 | D | I | M | 9 | |
| tới 10000 KW/máy | 3,8 | D | I | N | 12 | |
3553 | Máy phát trong N/M điện Diezen tới 12 MVA | 3,8 | D | II | N | 16 | |
3554 | Động cơ Diezen trong M/M điện Diazen tới 5000 KW |
|
|
|
|
| |
| - Lắp đặt | 2,8 | D | I | N | 3 | |
| - Tháo dỡ | 3,9 | D | II | N | 6 | |
3580 | Trạm phân phối điện |
|
|
|
|
| |
| Tới 100 KW | 2,6 | D | II | N | 12 | |
| Trên 100 KW | 3.0 | D | II | N | 12 | |
3584 | Máy biến thế |
|
|
|
|
| |
| Tới 10 MA | 3.1 | C | II | N | 3 | |
| Tới 50 MA | 3.5 | C | II | N | 3 | |
| Tới 100 MA | 4.0 | C | II | N | 3 | |
| Tới 250 MA | 4.4 | C | II | N | 6 | |
| Tới 400 MA | 4,8 | C | II | N | 6 | |
3591 | Nhà máy điện dùng turbin công nghiệp |
|
|
|
|
| |
| Tới 40 MW/máy | 4.9 | C | I | N | 6 | |
| Tới 60 MW/máy | 5,3 | D | I | N | 9 | |
4300 | Ngành Quang học |
|
|
|
|
| |
4300 | Công nghiệp quang học nói chung | 2.3 | D | II | M | 12 | |
4301 | Nhà máy chế tạo dụng cụ chính xác | 2.3 | D | II | M | 12 | |
4302 | Nhà máy chế tạo dụng cụ Quang học | 2.3 | D | II | M | 12 | |
4500 | Trung tâm nghiên cứu, tính toán, kiểm tra và phòng thí nghiệm | 3,0 | D | II | M | 9 | |
4501 | Lắp đặt máy tính điện tử | 3,0 | D | II | M | 9 | |
4502 | Hệ thống nghiên cứu về vật lý | 2,8 | D | II | M | 9 | |
4503 | Hệ thống nghiên cứu về hạt nhân và phóng xạ | 3,1 | D | II | M | 9 | |
|
|
|
|
|
|
|
|
III. PHỤ PHÍ BẢO HIỂM
III.1. Biểu phụ phí rủi ro động đất:
Độ nhạy cảm của | Phụ phí rủi ro động đất | |
công trình | Khu vực 0 | Khu vực I |
C D E F G | 0 0 0 0 0 | 0,20 0,22 0,24 0,26 0,30 |
Phân chia khu vực động đất
Khu vực 1: Bao gồm các tỉnh : Sơn La, Lao Cai, Hà Giang, Tuyên Quan, Cao bằng, Lạng Sơn, Bắc Thái, Vĩnh Phú, Hoà Bình, Hà Bắc, Hà Tây, Yên Bái, Lai Châu.
Khu vực 0: Bao gồm các tỉnh còn lại.
III.2. Biểu phụ phí rủi ro bão và lụt:
Sức chịu đựng của công trình | Phụ phí rủi ro bão | Phụ phí rủi ro lụt | ||||
| KV1 | KV2 | KV3 | KV1 | KV2 | KV3 |
I II III | 0,05 0,10 0,15 | 0,10 0,15 0,20 | 0,15 0,20 0,25 | 0,05 0,10 0,20 | 0,15 0,20 0,30 | 0,25 0,30 0,40 |
Phân chia khu vực
a. Phân chia khu vực rủi ro tại Việt Nam:
Khu vực 1: Bao gồm các tỉnh sau đây: Lai Châu, Sơn La, Lao Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Sông Bé, Tây Ninh, Long An, TP Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Đồng Tháp, Cần Thơ, Vĩnh Long, Sóc Trăng, An Giang, Minh Hải, Kiên Giang.
Khu vực 2: Bao gồm các tỉnh sau đây: Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Thái, Quảng Ninh, Vĩnh phú, Hoà Bình, Hà Tây, Đắc Lắc. Lâm Đồng, Gia Lai, Kon Tum, Bình Thuận, Đồng Nai.
Khu vực 3: Bao gồm các tỉnh sau đây: Hà Nội, Hà Bắc, Hải Hưng, Thái Bình, Hải Phòng, Nam Hà, Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam - Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khách Hoà, Ninh Thuận.
b. Phân chia khu vực rủi ro lũ lụt: (đối với bảo hiểm lắp đặt máy móc)
Khu vực 1: Bao gồn các tỉnh: Lâm đồng, Đắc Lắc, Gia Lai, Kon Tum, Sông Bé, Tây Ninh.
Khu vực 2: Bao gồm các tỉnh: Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái, Bắc Thái, Quảng Ninh, Hà Bắc, Vĩnh Phú, Hoà Bình, Hà Tây, Hà Nội, Hải Phòng, Hải Hưng, Thái Bình, Nam Hà, Ninh Bình, TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Vũng Tàu, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Cần Thơ, Vĩnh Long, Trà Vinh, Kiên Giang.
Khu vực 3: Bao gồm các tỉnh: Sơn La, Lai Châu, Tuyên Quang, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam - Đà Nẵng, Quảng Bình, Phú Yên, Khách Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng Tháp, An Giang, Sóc Trăng, Minh Hải.
Chú ý: Việc phân chia khu vực ở trên chỉ là tương đối, trong khi tiến hanh khai thác, bảo hiểm cho công trình cần căn cứ vào vị trí cụ thể của công trình và các yếu tố để đánh giá mức độ rủi ro lũ lụt: khoảng cách tới sông, hồ nước gần nhất, khả năng mưa lớn làm nước tràn bờ gây lụt: khoảng cách tới sông, hồ, nước gần nhất, khả năng mưa lớn làm tràn bờ gây lụt; vị trí cao thấp của công trình so với địa điểm khác trong cùng khu vực.
IV. BIỂU MỨC KHẤU TRỪ (MỨC MIỄN BỒI THƯỜNG) ĐỐI VỚI
TỔN THẤT VẬT CHẤT.
(Đơn vị tính UD$, trường hợp bảo hiểm bằng ĐVN thì sẽ được quy đổi
theo tỷ giá hiện hành)
Giá trị bảo hiểm (Đơn vị USD) | Mức khấu trừ loại "M" | Mức khấu trừ loại "N" | ||
| Đối với rủi ro thiên tai | Đối với rủi ro khác | Đối với ro ro thiên tai | Đối với rủi ro khác |
Tới 500.000 1.000.000 5.000.000 30.000.000 50.000.000 | 1.500 2.500 5.000 10.000 12.000 | 500 1.000 1.500 2.000 2.500 | 3.000 5.000 10.000 20.000 24.000 | 1.000 1.000 2.000 5.000 6.000 |