Quyết định 677/QĐ-UBND

Quyết định 677/QĐ-UBND năm 2007 về phê duyệt Đề án Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành

Quyết định 677/QĐ-UBND phê duyệt Đề án Cải cách thủ tục hành chính đã được thay thế bởi Quyết định 46/QĐ-UBND thủ tục hành chính thẩm quyền Sở Nông nghiệp nông thôn Ninh Bình 2017 và được áp dụng kể từ ngày 12/01/2017.

Nội dung toàn văn Quyết định 677/QĐ-UBND phê duyệt Đề án Cải cách thủ tục hành chính


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 677/QĐ-UBND

Ninh Bình, ngày 22 tháng 03 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA” CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Giám đốc Sở Nội vụ Ninh Bình,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, bao gồm:

- Quy chế Tổ chức và hoạt động của bộ phận tiếp nhận và kết quả thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (có bản chi tiết kèm theo).

- Quy định việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế “một cửa” tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (có bản chi tiết kèm theo).

Điều 2. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm triển khai, thực hiện nội dung đã được phê duyệt tại Điều 1. Trong quá trình thực hiện có vấn đề cần sửa đổi, bổ sung thì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3,
- Lưu VT, VP7, S/54

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Tiến Thành

 

QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP & PTNT NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 677/QĐ-UBND ngày 22 tháng 3 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy chế này được xây dựng trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nông nghiệp & PTNT và những yêu cầu để thực hiện Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.

Điều 2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Nông nghiệp & PTNT có nhiệm vụ tiếp, hướng dẫn tổ chức, công dân đến liên hệ về những công việc thuộc trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp & PTNT, nhận hồ sơ đã đủ thủ tục theo quy định, viết giấy nhận hồ sơ và trả kết quả cho tổ chức, công dân.

Điều 3. Tổ chức, công dân có yêu cầu giải quyết những công việc thuộc quy định tại Điều 7 Quy chế này chỉ liên hệ với công chức phụ trách lĩnh vực công việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;

Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức, công dân hoàn chỉnh những hồ sơ thuộc lĩnh vực phụ trách nhưng chưa đầy đủ theo quy định và chỉ tiếp nhận những hồ sơ đầy đủ thủ tục theo quy định.

Công chức của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chỉ tiếp nhận hồ sơ và tiếp tổ chức, công dân có yêu cầu giải quyết công việc tại phòng làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.

Chương II

CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ

Điều 4. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Nông nghiệp & PTNT trực thuộc Văn phòng Sở;

Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chịu sự quản lý toàn diện và trực tiếp của Giám đốc Sở.

Điều 5. Nhiệm vụ của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả:

1. Tiếp tổ chức, công dân tại phòng làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả khi tổ chức, công dân có yêu cầu giải quyết công việc trong phạm vi thẩm quyền của Sở;

2. Hướng dẫn tổ chức, công dân hoàn tất các thủ tục hành chính, giấy tờ, biểu mẫu theo quy định. Việc hướng dẫn này được thực hiện theo nguyên tắc một lần, đầy đủ, theo đúng quy định đã niêm yết công khai;

3. Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định thì tiếp nhận, viết phiếu hẹn trả kết quả vào sổ theo dõi:

Trường hợp hồ sơ chưa hoàn chỉnh thì hướng dẫn để tổ chức, công dân bổ sung, hoàn chỉnh;

Trường hợp hồ sơ của tổ chức, công dân không thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở thì hướng dẫn để tổ chức, công dân đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết;

4. Xử lý hồ sơ của tổ chức, công dân theo phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình;

Trường hợp hồ sơ của tổ chức, công dân có liên quan đến trách nhiệm, quyền hạn của các công chức khác trong Sở, công chức phụ trách hồ sơ chủ động phối hợp với các công chức khác ở các phòng chức năng cùng xử lý hồ sơ, sau đó trình lãnh đạo Sở giải quyết;

5. Nhận lại kết quả đã giải quyết, trả lại cho tổ chức, công dân, thu phí, lệ phí theo quy định (nếu có).

Điều 6. Trách nhiệm của công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, các công chức khác thuộc Sở

1. Trưởng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm

- Giúp Giám đốc Sở: Điều hành, điều phối hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; quyết định những vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; đảm bảo cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 5 Quy chế này.

- Phối hợp cùng các Phòng chuyên môn thuộc Sở triển khai thực hiện Quyết định của Giám đốc Sở về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; quy định về việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế “một cửa”.

- Theo dõi, tổng hợp tình hình tiếp nhận, giải quyết, trả hồ sơ của công chức thuộc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, báo cáo kết quả hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại cuộc họp giao ban hàng tuần.

2. Công chức phụ trách công tác văn thư, lưu trữ có trách nhiệm:

- Thông báo cho công chức các phòng chuyên môn tiếp nhận hồ sơ, công việc thuộc lĩnh vực chuyên môn được phân công phụ trách (quy định tại Điều 7 Quy chế này), vào sổ tiếp nhận hồ sơ khi công chức chuyên môn tiếp nhận hồ sơ.

- Nhận lại hồ sơ kết quả đã giải quyết từ công chức chuyên môn, trả kết quả đã giải quyết cho tổ chức, công dân.

3. Công chức chuyên môn phụ trách hồ sơ có trách nhiệm:

- Thực hiện các nhiệm vụ thuộc các lĩnh vực chuyên môn theo quy định tại Điều 7 Quy chế này.

- Hướng dẫn, tiếp công dân, tổ chức đến liên hệ về những công việc thuộc lĩnh vực chuyên môn thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở.

- Xử lý, trình lãnh đạo Sở giải quyết các hồ sơ thuộc lĩnh vực chuyên môn, chuyển hồ sơ đã giải quyết cho công chức văn thư để trả kết quả cho tổ chức, công dân.

- Phối hợp với các bộ phận chuyên môn, các cơ quan, tổ chức có liên quan để giải quyết các công việc có liên quan đến các bộ phận, cơ quan, đơn vị đó.

4. Công chức khác thuộc Sở có trách nhiệm:

Phối hợp chặt chẽ với công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong quá trình xử lý các công việc có liên quan, đảm bảo đúng thời gian quy định.

Chương III

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 7. Công việc thuộc các lĩnh vực sau đây được giải quyết theo cơ chế “một cửa” tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả:

1. Lĩnh vực kế hoạch đầu tư:

Thẩm định hồ sơ thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng.

2. Lĩnh vực trồng trọt: Công bố tiêu chuẩn chất lượng giống cây trồng, phân bón của các đơn vị, cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

3. Lĩnh vực lâm nghiệp:

- Thẩm định thiết kế các công trình lâm nghiệp;

- Thẩm định phương án thanh lý và chuyển đổi mục đích sử dụng đất lâm nghiệp;

- Đăng ký sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp.

4. Lĩnh vực chăn nuôi: Công bố tiêu chuẩn chất lượng đối với hàng hóa là giống vật nuôi và thức ăn chăn nuôi.

5. Lĩnh vực Thanh tra: Giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Điều 8. Lịch làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả:

Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nhận hồ sơ và giải quyết công việc của tổ chức, công dân quy định tại điều 7 Quy chế này làm việc trong giờ hành chính vào tất cả các ngày làm việc trong tuần.

Chương IV

QUY TRÌNH, THỦ TỤC, HỒ SƠ HÀNH CHÍNH GIẢI QUYẾT THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA”

Điều 9. Các quy định về thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực thực hiện theo cơ chế “một cửa” được niêm yết công khai tại phòng làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.

Điều 10. Quy định về việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết và giao trả hồ sơ như sau:

1. Tiếp nhận hồ sơ

Khi tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, công dân, công chức của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm kiểm tra kỹ các loại giấy tờ cần thiết của từng loại hồ sơ, hướng dẫn cho tổ chức, công dân kê khai, bổ sung (nếu thiếu);

Sau khi kiểm tra, nếu hồ sơ đã đúng nội dung và đủ số lượng các loại giấy tờ theo quy định thì công chức nhận hồ sơ và viết phiếu hẹn.

2. Xử lý, giải quyết hồ sơ

Công chức của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả căn cứ vào lĩnh vực chuyên môn đã được phân công thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ, trực tiếp hoặc giao cho các phòng chuyên môn xử lý hồ sơ, trình ký và chuyển lại cho công chức văn thư đảm bảo đúng thời gian đã được ghi trong phiếu hẹn để trả lại cho tổ chức, công dân.

- Trường hợp việc giải quyết hồ sơ của tổ chức, công dân liên quan đến trách nhiệm của nhiều bộ phận chuyên môn, công chức phụ trách hồ sơ chuyển hồ sơ cho các bộ phận chuyên môn để giải quyết và chịu trách nhiệm tổng hợp để hoàn thành các thủ tục cần thiết theo đúng thời gian quy định.

- Trường hợp việc giải quyết hồ sơ của tổ chức, công dân không thuộc các quy định tại Điều 7 Quy chế này, công chức hướng dẫn tổ chức, công dân liên hệ với công chức, bộ phận chuyên môn có thẩm quyền xem xét, giải quyết.

3. Thẩm quyền ký giải quyết hồ sơ

- Đối với những loại hồ sơ theo Quy chế làm việc quy định thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc, thì Giám đốc giải quyết, sau đó chuyển lại cho công chức phụ trách hồ sơ.

- Đối với những loại hồ sơ theo Quy chế làm việc của Sở quy định thuộc thẩm quyền giải quyết của Phó Giám đốc Sở thì Phó Giám đốc giải quyết, sau đó chuyển lại cho công chức phụ trách hồ sơ.

4. Trả hồ sơ

Khi nhận hồ sơ đã được Lãnh đạo Sở giải quyết, công chức chuyên môn phụ trách hồ sơ chuyển hồ sơ cho công chức văn thư để đóng dấu, vào sổ theo dõi, sau đó trả kết quả hoặc thông báo kết quả đã giải quyết cho tổ chức, công dân theo phiếu hẹn.

Điều 11. Trường hợp không thể giải quyết hồ sơ theo đúng thời gian quy định như đã hẹn, thì công chức của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm giải thích cho tổ chức, công dân biết lý do và phải viết phiếu hẹn lần 2 trong phiếu ghi rõ lý do viết phiếu và thời gian trả kết quả.

(Lưu ý: Thực hiện nguyên tắc 1 lần, trường hợp không đúng hẹn lần đầu thì chỉ diễn ra 1 lần tiếp theo).

Chương V

XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 12. Trong khi thi hành nhiệm vụ, nếu công chức của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và các công chức khác thuộc Sở làm trái quy định của pháp luật và Quy chế này, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Tổ chức, công dân trong quá trình yêu cầu giải quyết công việc phải chấp hành các quy định của cơ quan hành chính nhà nước về việc bảo đảm trật tự, an ninh, thực hiện theo đúng quy định của Quy chế này và các văn bản pháp luật khác. Nếu phát hiện thấy những dấu hiệu tiêu cực, nhũng nhiễu, gây phiền hà cho tổ chức, công dân của cán bộ, công chức Sở Nông nghiệp & PTNT, cần thông báo ngay với Giám đốc Sở hoặc cấp có thẩm quyền để có hình thức xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 13. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, công chức Sở Nông nghiệp & PTNT tổ chức thực hiện Quy chế này.

Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có vướng mắc hoặc cần góp ý bổ sung, điều chỉnh thì báo cáo Giám đốc Sở xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặc đề nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

QUY ĐỊNH

VIỆC TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TẠI SỞ NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 677/QĐ-UBND ngày 22 tháng 3 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế “một cửa” tại Sở Nông nghiệp & PTNT được quy định như sau:

1. Tổ chức, công dân nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.

2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Nông nghiệp & PTNT nhận giải quyết hồ sơ thuộc 06 lĩnh vực: Kế hoạch đầu tư, Trồng trọt, Lâm nghiệp, Chăn nuôi, Tổ chức cán bộ, Thanh tra.

3. Những hồ sơ không thuộc các lĩnh vực được quy định tại Chương II Quy định này mà thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp & PTNT thì tổ chức, công dân liên hệ trực tiếp với công chức, bộ phận chuyên môn có liên quan thuộc Sở Nông nghiệp & PTNT để giải quyết.

4. Những hồ sơ không thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp & PTNT, công chức thuộc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể để tổ chức, công dân biết liên hệ với cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

Điều 2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm giải thích, hướng dẫn cho tổ chức, công dân thực hiện đúng các quy định về hồ sơ liên quan đến thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp & PTNT.

Chương II

CÁC LĨNH VỰC THỰC HIỆN THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA”

Điều 3. Quy định về thủ tục, thời hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo:

1. Thời hạn giải quyết khiếu nại:

1-1. Khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây không được thụ lý để giải quyết:

- Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.

- Người khiếu nại không có năng lực hành vi đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp, trừ trường hợp hợp pháp luật có quy định khác.

- Người đại diện không hợp pháp.

- Thời hiệu khiếu nại, khiếu nại tiếp đã hết.

- Việc khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng.

- Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý để giải quyết hoặc đã có bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án.

1-2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình mà không thuộc một trong các trường hợp quy định tại mục 1-1, người giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết, trường hợp không thụ lý để giải quyết phải nêu rõ lý do.

Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết, đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.

Ở vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết, đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.

1-3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết tiếp theo.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết, người có thẩm quyền giải quyết tiếp theo phải xem xét, ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết. Quyết định này là quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng.

2. Thời hạn giải quyết tố cáo:

- Không xem xét, giải quyết những tố cáo giấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ, không có chữ ký trực tiếp mà sao chụp chữ ký hoặc những tố cáo đã được cấp có thẩm quyền giải quyết nay tố cáo lại nhưng không có bằng chứng mới.

- Chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày được tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo phải thụ lý để giải quyết, trong trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì phải chuyển cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo khi họ yêu cầu.

- Thời hạn giải quyết tố cáo không quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết, đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 90 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.

Điều 4. Quy định thủ tục, hồ sơ trình thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng:

- Tờ trình thẩm định thiết kế cơ sở (Kèm theo Phụ lục số 1).

- Chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc kế hoạch đầu tư được duyệt.

- Quy hoạch chi tiết xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc văn bản thỏa thuận của cơ quan quản lý quy hoạch đối với trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết được duyệt.

- Các văn bản của cấp có thẩm quyền (nếu có) về sử dụng đất, an toàn đê điều, an toàn giao thông, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường sinh thái, sử dụng hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình.

- Nhiệm vụ khảo sát xây dựng, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng được chủ đầu tư phê duyệt.

- Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng (Địa hình, địa chất) (Nội dung báo cáo đầy đủ theo điều 8 Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004).

- Biên bản của chủ đầu tư nghiệm thu kết quả khảo sát xây dựng (Địa hình, địa chất), nghiệm thu thiết kế cơ sở.

- Quyết định chỉ định thầu tư vấn hoặc quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu tư vấn lập dự án, khảo sát, thiết kế.

- Hồ sơ năng lực của nhà thầu thiết kế, nhà thầu khảo sát xây dựng. Chứng chỉ hành nghề của chủ nhiệm khảo sát xây dựng (Địa hình, địa chất), chủ nhiệm thiết kế, chủ trì thiết kế (bản sao công chứng, gửi một lần).

- Thuyết minh của dự án.

- Thuyết minh thiết kế cơ sở.

- Bản vẽ thiết kế các hạng mục công trình (Có chữ ký và dấu của chủ đầu tư).

- Tính toán tổng mức đầu tư.

- Số lượng hồ sơ trình thẩm định: 04 bộ.

- Lệ phí thẩm định thiết kế cơ sở theo quy định của Bộ Tài chính.

- Thời gian thẩm định thiết kế cơ sở không quá 20 ngày làm việc đối với dự án nhóm A, 15 ngày làm việc đối với dự án nhóm B và 10 ngày làm việc đối với dự án nhóm C, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Điều 5. Quy định thủ tục công bố tiêu chuẩn chất lượng giống cây trồng, phân bón của các đơn vị, cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh:

1. Tiêu chuẩn chất lượng:

- Đối với giống cây trồng, phân bón nằm trong danh mục phải công bố tiêu chuẩn chất lượng nếu đã có tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN), tiêu chuẩn ngành (TCN), quy định kỹ thuật (QĐKT) do Bộ Nông nghiệp & PTNT công bố thì doanh nghiệp công bố tiêu chuẩn chất lượng không được trái với TCVN, TCN, QĐKT.

- Đối với giống cây trồng, phân bón nằm trong danh mục phải công bố tiêu chuẩn chất lượng mà chưa có tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN), tiêu chuẩn ngành (TCN), quy định kỹ thuật (QĐKT) thì doanh nghiệp công bố theo tiêu chuẩn cơ sở (TCCS) do doanh nghiệp tự xây dựng hoặc tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài được doanh nghiệp chấp nhận áp dụng đối với hàng hóa của mình.

- Đối với giống cây trồng, phân bón không nằm trong danh mục phải công bố tiêu chuẩn, khuyến khích doanh nghiệp tự nguyện công bố tiêu chuẩn theo TCVN, TCN, QĐKT hoặc TCCS, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài được doanh nghiệp chấp nhận áp dụng.

2. Thủ tục công bố:

Doanh nghiệp công bố tiêu chuẩn giống cây trồng và phân bón bằng “Bản công bố”.

Hồ sơ công bố tiêu chuẩn chất lượng bao gồm:

- Bản công bố giống cây trồng: Theo mẫu quy định (Kèm theo Phụ lục số 2).

- Bản công bố phân bón: Theo mẫu quy định (Kèm theo Phụ lục số 3)

- Bản sao có công chứng (chỉ làm lần đầu): Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư do cơ quan có thẩm quyền cấp cho kinh doanh.

- Nếu doanh nghiệp công bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa theo Tiêu chuẩn Cơ sở do doanh nghiệp tự xây dựng hoặc tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài mà doanh nghiệp chấp nhận áp dụng thì doanh nghiệp phải gửi bản sao các tiêu chuẩn trên.

Doanh nghiệp gửi 02 bộ hồ sơ đến Sở Nông nghiệp & PTNT để làm thủ tục công bố.

3. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ:

Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Nông nghiệp & PTNT có trách nhiệm kiểm tra tính phù hợp của tiêu chuẩn đối với các quy định của nhà nước.

- Đối với hồ sơ hợp lệ Sở Nông nghiệp & PTNT làm thủ tục xác nhận bằng bản xác nhận tiêu chuẩn chất lượng của doanh nghiệp là phù hợp (Kèm theo Phụ lục số 4 hoặc Phụ lục số 5). Nếu một doanh nghiệp công bố tiêu chuẩn chất lượng cho nhiều mặt hàng cùng một thời gian thì trả lời chung trong một bản xác nhận. Đóng dấu cơ quan xác nhận vào bản công bố và các bản tiêu chuẩn. Gửi lại doanh nghiệp 1 bản xác nhận và 1 bộ hồ sơ.

- Đối với hồ sơ chưa hợp lý, Sở Nông nghiệp & PTNT có trách nhiệm hướng dẫn các doanh nghiệp hoàn chỉnh hồ sơ và giải quyết theo quy định.

- Doanh nghiệp có trách nhiệm gửi 01 bộ hồ sơ (photo) đến Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng để báo cáo và phối hợp quản lý.

Doanh nghiệp chỉ công bố 1 lần nếu không có sự thay đổi về tiêu chuẩn chất lượng. Doanh nghiệp không phải nộp lệ phí cho việc công bố tiêu chuẩn chất lượng.

Điều 6. Quy định về thủ tục thẩm định thiết kế các công trình lâm nghiệp, phương án thanh lý và chuyển đổi mục đích sử dụng đất lâm nghiệp; đăng ký sản xuất kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp:

1. Hồ sơ thẩm định thiết kế các công trình lâm nghiệp:

- Tờ trình về việc phê duyệt dự toán các hạng mục công trình lâm nghiệp.

- Chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền phê duyệt, hoặc kế hoạch đầu tư được duyệt.

- Quy hoạch, dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Thuyết minh dự toán thiết kế.

- Bản đồ thiết kế, tỷ lệ bản đồ từ 1/5.000 đến 1/10.000.

(Trình tự nội dung lập hồ sơ thiết kế theo hướng dẫn tại quyết định số: 4321/2002/QĐ/BNN-PTLN ngày 17/10/2002 và quyết định số: 516/QĐ-BNN-KHCN ngày 18/2/2002 của Bộ Nông nghiệp & PTNT).

- Số lượng bộ hồ sơ trình thẩm định: 07 bộ.

- Lệ phí thẩm định theo quy định tại quyết định số: 5246QĐ/BNN-LN ngày 26/11/2003 của Bộ Nông nghiệp & PTNT) và theo quy định của Bộ Tài chính.

- Thời gian thẩm định đối với thiết kế không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

2. Hồ sơ thẩm định phương án thanh lý & chuyển đổi mục đích sử dụng đất lâm nghiệp.

- Các văn bản phê duyệt của cấp có thẩm quyền, về việc sử dụng đất lâm nghiệp xin chuyển đổi.

- Phương án thanh lý rừng và chuyển đổi mục đích sử dụng đất kèm theo tờ trình xin thanh lý rừng và chuyển đổi mục đích sử dụng đất lâm nghiệp.

- Biên bản kiểm tra diện tích, số lượng, chất lượng, trữ lượng cây trồng, có xác nhận của chủ rừng và BQL rừng cơ sở.

- Đơn giá thanh lý lâm sản được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Bản đồ chuyển đổi mục đích sử dụng đất lâm nghiệp.

- Số lượng hồ sơ trình thẩm định: 07 bộ.

- Lệ phí thẩm định theo quy định của Bộ Tài chính.

- Thời gian thẩm định không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

3. Thủ tục đăng ký sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp:

Thực hiện Quy chế quản lý giống cây trồng lâm nghiệp (Ban hành kèm theo quyết định số: 89/2005/QĐ-BNN ngày 29/12/2005 của Bộ Nông nghiệp & PTNT).

* Đối tượng áp dụng: Tổ chức, cá nhân người Việt Nam; tổ chức cá nhân người nước ngoài có sản xuất, kinh doanh, giống cây trồng lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

* Điều kiện sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp:

- Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mặt hàng giống cây trồng lâm nghiệp của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

- Có đơn đề nghị chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp (Kèm theo Phụ lục số 6) và có giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh giống cây lâm nghiệp (Kèm theo Phụ lục số 7) của Sở Nông nghiệp & PTNT cấp.

- Tổ chức, cá nhân chỉ được phép sản xuất, kinh doanh các loại giống có trong Danh mục giống cây trồng lâm nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh theo Quyết định số: 14/2005/QĐ-BNN ngày 15/3/2005 của Bộ Nông nghiệp & PTNT ban hành. Phải đảm bảo chất lượng giống theo đăng ký và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng giống do mình sản xuất, kinh doanh. Thực hiện các quy định về vận chuyển, bảo quản hàng hóa theo pháp lệnh chất lượng hàng hóa và thực hiện các quy định về cân, đong, đo, đếm theo pháp lệnh đo lường.

* Tiêu chuẩn chất lượng:

- Việc kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp phải theo tiêu chuẩn có trong danh mục tiêu chuẩn Việt Nam và tiêu chuẩn ngành của Bộ Nông nghiệp & PTNT, công bố tiêu chuẩn chất lượng giống do mình sản xuất, kinh doanh. Tiêu chuẩn công bố không được thấp hơn tiêu chuẩn ngành của Bộ Nông nghiệp & PTNT.

- Đối với cây giống chưa có tiêu chuẩn ngành hoặc tiêu chuẩn Việt Nam thì tổ chức cá nhân tự công bố tiêu chuẩn, đăng ký tiêu chuẩn đó với cơ quan quản lý (Sở Nông nghiệp & PTNT) và tự chịu trách nhiệm về chất lượng giống do mình sản xuất.

* Thời hạn cấp giấy chứng nhận:

Chủ sản xuất, kinh doanh làm đơn gửi Sở Nông nghiệp & PTNT xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh, thời hạn cấp không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Điều 7. Quy định thủ tục công bố tiêu chuẩn chất lượng đối với hàng hóa là giống vật nuôi và thức ăn chăn nuôi:

1. Hồ sơ:

Hồ sơ công bố tiêu chuẩn chất lượng được làm thành 2 bộ, mỗi bộ hồ sơ gồm:

- Bản sao có công chứng giấy phép đầu tư hoặc giấy phép thành lập doanh nghiệp (chỉ trình lần đầu).

- Quy trình sản xuất và kiểm soát chất lượng hàng hóa (chỉ trình lần đầu).

- Công văn công bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa đối với hàng hóa là thức ăn chăn nuôi (Kèm theo Phụ lục số 8) hoặc hàng hóa là giống vật nuôi (Kèm theo Phụ lục số 10).

- Tiêu chuẩn cơ sở bao gồm:

+ Các chỉ tiêu kỹ thuật và mức chất lượng đối với hàng hóa là giống vật nuôi hoặc hàng hóa là thức ăn chăn nuôi (đã được Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng - Sở Khoa học & Công nghệ thẩm định).

+ Nhãn hàng hóa: Nhãn hàng hóa được trình bày theo qui định tại Quyết định số 178/1999/QĐ-TTg ngày 30/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ về “Quy chế ghi nhãn hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất nhập khẩu” và quy định tại Thông tư số 75/2000/TT-BNN-KHCN ngày 17/7/2000 của Bộ Nông nghiệp & PTNT hướng dẫn thực hiện Quyết định số 178/1999/QĐ-TTg ngày 30/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ.

- Phân cấp quản lý:

+ Các cơ sở sản xuất kinh doanh thức ăn chăn nuôi, giống vật nuôi của Trung ương; các công ty sản xuất kinh doanh thức ăn chăn nuôi đặc biệt, giống vật nuôi quý hiếm; các công ty sản xuất kinh doanh thức ăn chăn nuôi, giống vật nuôi có 100% vốn nước ngoài hoặc công ty liên doanh đóng trên địa bàn của địa phương do Trung ương trực tiếp quản lý. Hồ sơ công bố chất lượng tiếp nhận và thẩm định tại Cục Chăn nuôi - Bộ Nông nghiệp & PTNT.

+ Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi, giống vật nuôi của địa phương do địa phương trực tiếp quản lý. Hồ sơ công bố chất lượng tiếp nhận và thẩm định tại Sở Nông nghiệp & PTNT.

2. Giải quyết hồ sơ:

Trong vòng 15 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ (theo dấu bưu điện của địa phương, nơi cơ quan tiếp nhận hồ sơ đóng), cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra tính phù hợp của tiêu chuẩn công bố so với những quy định của Nhà nước.

+ Đối với hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải:

- Thông báo cho doanh nghiệp biết bằng văn bản việc công bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa (Kèm theo Phụ lục số 9) của doanh nghiệp là phù hợp.

- Gửi trả lại doanh nghiệp 01 bộ hồ sơ đã được đóng dấu của cơ quan tiếp nhận.

- Lưu lại cơ quan 01 bộ để lập danh mục.

+ Đối với hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hướng dẫn các doanh nghiệp hoàn chỉnh hồ sơ và giải quyết theo quy định.

Điều 8. Thủ tục về việc thành lập mới, sáp nhập, giải thể đơn vị HCSN:

- Tờ trình của đơn vị gửi Sở Nông nghiệp & PTNT.

- Đề án thành lập mới, sáp nhập, giải thể.

- Các tài liệu có liên quan (Nghị định của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương…)

Hồ sơ lập thành 05 bộ. Nhận đủ thủ tục hồ sơ theo quy định trên, Sở Nông nghiệp & PTNT sẽ thẩm định trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.

Chương III

TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ TRONG CÁC LĨNH VỰC KHÁC

Tổ chức, công dân trực tiếp liên hệ với công chức, bộ phận chuyên môn có liên quan để được hướng dẫn giải quyết./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 677/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 677/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 22/03/2007
Ngày hiệu lực 22/03/2007
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 12/01/2017
Cập nhật 7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 677/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 677/QĐ-UBND phê duyệt Đề án Cải cách thủ tục hành chính


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 677/QĐ-UBND phê duyệt Đề án Cải cách thủ tục hành chính
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 677/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Bình
Người ký Nguyễn Tiến Thành
Ngày ban hành 22/03/2007
Ngày hiệu lực 22/03/2007
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 12/01/2017
Cập nhật 7 năm trước

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Quyết định 677/QĐ-UBND phê duyệt Đề án Cải cách thủ tục hành chính

Lịch sử hiệu lực Quyết định 677/QĐ-UBND phê duyệt Đề án Cải cách thủ tục hành chính