Quyết định 701/QĐ-UBND

Quyết định 701/QĐ-UBND năm 2011 ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nhãn hiệu chứng nhận cho sản phẩm yến sào Bình Định

Nội dung toàn văn Quyết định 701/QĐ-UBND 2011 nhãn hiệu chứng nhận sản phẩm yến sào Bình Định


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 701/QĐ-UBND

Bình Định, ngày 28 tháng 12 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NHÃN HIỆU CHỨNG NHẬN CHO SẢN PHẨM YẾN SÀO BÌNH ĐỊNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp;

Căn cứ Thông tư số 103/2006/NĐ-CP">01/2007/TT-BKHCN ngày 14/2/2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý và sử dụng nhãn hiệu chứng nhận cho sản phẩm yến sào Bình Định”.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các ngành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các sở, ban, ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Lê Hữu Lộc 

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NHÃN HIỆU CHỨNG NHẬN CHO SẢN PHẨM YẾN SÀO BÌNH ĐỊNH
(Ban hành theo Quyết định số 701/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2011 của UBND tỉnh Bình Định)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích, ý nghĩa

“Quy chế quản lý và sử dụng nhãn hiệu chứng nhận cho sản phẩm yến sào Bình Định” (sau đây gọi tắt là Quy chế) nhằm tập hợp các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng nhãn hiệu chứng nhận “Yến sào Bình Định” trở thành thương hiệu mạnh trên thị trường trong nước và ngoài nước; hỗ trợ và tạo cơ hội cho các đơn vị sản xuất, kinh doanh các sản phẩm yến sào có nguồn gốc, xuất xứ từ Bình Định.

Điều 2. Phạm vi, đối tượng áp dụng

1. Nhãn hiệu chứng nhận “Yến sào Bình Định” và biểu trưng được quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quy chế này là nhãn hiệu được đăng ký độc quyền cho sản phẩm yến sào theo quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Quy chế này quy định về quản lý và sử dụng nhãn hiệu chứng nhận gồm phần tên gọi “Yến sào Bình Định” và biểu trưng cho sản phẩm yến sào của tỉnh Bình Định.

3. Quy chế này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Khoản 2 Điều 3 và các đơn vị sản xuất, kinh doanh sản phẩm yến sào có nguồn gốc, xuất xứ từ Bình Định quy định tại Khoản 3 Điều 3.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này, các từ ngữ sử dụng được hiểu như sau:

1. Nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu “Yến sào Bình Định” được quy định tại Điều 4 để sử dụng cho sản phẩm yến sào có nguồn gốc, xuất xứ trên địa bàn tỉnh Bình Định và đáp ứng các tiêu chí chứng nhận theo Quy chế này.

2. Cơ quan quản lý nhãn hiệu chứng nhận là cơ quan được chủ sở hữu nhãn hiệu ủy quyền quản lý việc sử dụng nhãn hiệu.

3. Đơn vị sản xuất, kinh doanh là doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác hoặc hộ kinh doanh cá thể hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, khai thác, sơ chế, kinh doanh các sản phẩm yến sào (khai thác từ hang yến tự nhiên ở đảo – gọi là yến sào đảo hoặc yến nuôi trong nhà – gọi là yến sào nhà); đáp ứng các điều kiện về giấy phép theo quy định của pháp luật hiện hành đối với lĩnh vực hoạt động kinh doanh của mình.

4. Điều kiện sản xuất, kinh doanh là loại hình và quy mô hoạt động kinh doanh, điều kiện về nhân lực, cơ sở vật chất, quy trình kỹ thuật, vệ sinh, an toàn và các điều kiện khác cần thiết mà đơn vị sản xuất, kinh doanh phải đáp ứng nhằm đảm bảo sản phẩm yến sào đạt tiêu chuẩn chứng nhận theo các tiêu chí chứng nhận quy định tại Quy chế này trong suốt quá trình sản xuất, khai thác và lưu thông.

5. Giấy chứng nhận là giấy chứng nhận quyền sử dụng nhãn hiệu chứng nhận do cơ quan quản lý nhãn hiệu chứng nhận cấp cho đơn vị sản xuất, kinh doanh đáp ứng điều kiện được cấp giấy chứng nhận theo Quy chế này.

6. Tổ chức chứng nhận là tổ chức chứng nhận hợp chuẩn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận hoặc chỉ định có chức năng chứng nhận hợp chuẩn đối với sản phẩm yến sào.

7. Công bố hợp chuẩn là việc đơn vị sản xuất, kinh doanh công bố sản phẩm yến sào phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng theo tiêu chí chứng nhận của Quy chế này. Việc công bố hợp chuẩn được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 4. Nhãn hiệu chứng nhận

Nhãn hiệu chứng nhận gồm phần tên gọi “Yến sào Bình Định” và biểu trưng như được thể hiện tại phụ lục 1 của Quy chế này.

Điều 5. Chủ sở hữu nhãn hiệu chứng nhận

Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định là chủ sở hữu nhãn hiệu chứng nhận “Yến sào Bình Định” và ủy quyền cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Định đăng ký xác lập quyền sở hữu đối với nhãn hiệu chứng nhận “Yến sào Bình Định” tại Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam.

Điều 6. Điều kiện được cấp giấy chứng nhận

Đơn vị sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bình Định được cấp giấy chứng nhận khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

1. Khai thác, kinh doanh sản phẩm yến sào (bao gồm cả sản phẩm yến sào sơ chế) đáp ứng tiêu chuẩn chứng nhận như được quy định trong các Điều 8 và 9 Quy chế này.

2. Đáp ứng điều kiện kinh doanh theo đánh giá của cơ quan quản lý nhãn hiệu chứng nhận.

3. Cam kết thực hiện đầy đủ các nội dung trong giấy chứng nhận và đảm bảo duy trì việc sử dụng nhãn hiệu chứng nhận theo đúng quy định có liên quan trong suốt quá trình sử dụng nhãn hiệu chứng nhận của mình.

4. Có công bố hợp chuẩn theo tiêu chí chứng nhận của Quy chế này đối với sản phẩm yến sào được sử dụng nhãn hiệu chứng nhận.

Điều 7. Khu vực sản xuất, khai thác sản phẩm yến sào

Khu vực sản xuất, khai thác sản phẩm yến sào mang nhãn hiệu chứng nhận được xác định theo phụ lục 2 (bản đồ địa lý khu vực) của Quy chế này.

Chương II

CÁC ĐẶC TÍNH, TIÊU CHÍ CỦA SẢN PHẨM YẾN SÀO MANG NHÃN HIỆU CHỨNG NHẬN “YẾN SÀO BÌNH ĐỊNH”

Điều 8. Sản phẩm mang nhãn hiệu chứng nhận

Sản phẩm yến sào được mang nhãn hiệu chứng nhận gồm hai nhóm sau:

1. Yến sào đảo (gồm loại chưa sơ chế và đã sơ chế);

2. Yến sào nhà (gồm loại chưa sơ chế và đã sơ chế).

Điều 9. Đặc tính, tiêu chuẩn chất lượng các sản phẩm yến sào được cấp nhãn hiệu chứng nhận

Sản phẩm yến sào được cấp phép mang nhãn hiệu chứng nhận khi đáp ứng toàn bộ các đặc tính và tiêu chuẩn chất lượng sau:

1. Là sản phẩm yến sào đảo hoặc yến sào nhà được sản xuất, khai thác trong vùng địa lý được xác định theo bản đồ địa lý khu vực kèm theo Quy chế này;

2. Đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng tương ứng với tiêu chuẩn cơ sở do cơ quan quản lý nhãn hiệu chứng nhận ban hành.

Điều 10. Mẫu kiểm nghiệm, kiểm tra, đơn vị kiểm nghiệm mẫu, chỉ tiêu đánh giá

1. Mẫu kiểm nghiệm, kiểm tra

Mẫu kiểm nghiệm, kiểm tra phải được lấy ngẫu nhiên từ các sản phẩm được đề nghị được cấp giấy chứng nhận để đánh giá việc đáp ứng tiêu chí chứng nhận và từ sản phẩm mang nhãn hiệu chứng nhận đang lưu thông để phục vụ công tác kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất. Khi lấy mẫu kiểm nghiệm, kiểm tra phải có biên bản lấy mẫu và có sự chứng kiến của đơn vị sản xuất, kinh doanh sản phẩm yến sào có sản phẩm được lấy mẫu.

2. Đơn vị kiểm nghiệm

Là tổ chức chứng nhận như được quy định tại Khoản 6 Điều 3 của Quy chế này.

3. Chỉ tiêu đánh giá

Các chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm mang nhãn hiệu chứng nhận được kiểm nghiệm, kiểm tra theo phương pháp so sánh kết quả kiểm nghiệm, kiểm tra của mẫu kiểm nghiệm, kiểm tra với các chỉ tiêu tương ứng của tiêu chuẩn chất lượng áp dụng quy định tại Điều 9 Quy chế này và các quy định pháp luật khác có liên quan.

Chương III

QUẢN LÝ NHÃN HIỆU CHỨNG NHẬN

Điều 11. Cơ quan quản lý nhãn hiệu chứng nhận

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Định là cơ quan được Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định giao quản lý nhãn hiệu chứng nhận “Yến sào Bình Định”; thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định tại Điều 12 của Quy chế này.

Điều 12. Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhãn hiệu chứng nhận

Cơ quan quản lý nhãn hiệu chứng nhận có chức năng, nhiệm vụ sau:

1. Kiểm tra và tổ chức đánh giá chất lượng sản phẩm yến sào mang nhãn hiệu chứng nhận “Yến sào Bình Định” theo các quy định của Quy chế này.

2. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng nhãn hiệu chứng nhận “Yến sào Bình Định” cho các đơn vị sản xuất, kinh doanh đáp ứng các tiêu chí quy định tại Quy chế này.

3. Quản lý tem, nhãn hiệu cho các tổ chức, cá nhân được chứng nhận.

4. Phổ biến và cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến nhãn hiệu chứng nhận cho các tổ chức, cá nhân sử dụng nhãn hiệu chứng nhận.

5. Phát triển nhãn hiệu chứng nhận “Yến sào Bình Định”.

6. Xử lý, thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng nhãn hiệu chứng nhận khi đối tượng tham gia vi phạm quy chế hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm quy định về sử dụng nhãn hiệu chứng nhận “Yến sào Bình Định”; bảo vệ lợi ích hợp pháp của các đơn vị được cấp giấy chứng nhận.

7. Có quyền ra quyết định đình chỉ việc sử dụng nhãn hiệu chứng nhận đối với đơn vị sản xuất, kinh doanh trong các trường hợp:

a. Không còn đáp ứng đủ các điều kiện sử dụng nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Điều 6 Quy chế này;

b. Vi phạm quy định về sử dụng nhãn hiệu chứng nhận tại Điều 15 Quy chế này.

Điều 13. Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng nhãn hiệu chứng nhận

1. Đơn vị sản xuất, kinh doanh sản phẩm yến sào có nhu cầu sử dụng nhãn hiệu chứng nhận “Yến sào Bình Định” gửi đơn theo mẫu quy định đến cơ quan quản lý nhãn hiệu chứng nhận để được xem xét giải quyết theo quy định.

2. Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn đề nghị của các đơn vị sản xuất, kinh doanh, cơ quan quản lý nhãn hiệu chứng nhận tiến hành kiểm tra thực tế hoạt động khai thác và kinh doanh của đơn vị yêu cầu, đánh giá chất lượng thông qua việc lấy mẫu.

3. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhãn hiệu ra quyết định cấp hoặc không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng nhãn hiệu chứng nhận “Yến sào Bình Định”; trong trường hợp từ chối, phải nêu rõ lý do bằng văn bản.

Điều 14. Giấy chứng nhận quyền sử dụng nhãn hiệu chứng nhận

1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng nhãn hiệu chứng nhận “Yến sào Bình Định” có các nội dung sau:

a. Tên và địa chỉ đơn vị sản xuất, kinh doanh được cấp giấy chứng nhận;

b. Địa điểm sản xuất, khai thác, sơ chế, kinh doanh sản phẩm mang nhãn hiệu chứng nhận;

c. Điện thoại, fax, email, website (nếu có);

d. Danh mục các loại sản phẩm được phép mang nhãn hiệu chứng nhận;

đ. Mẫu nhãn hiệu chứng nhận “Yến sào Bình Định”;

e. Quyền lợi và nghĩa vụ của đơn vị sản xuất, kinh doanh được cấp giấy chứng nhận;

g. Thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận;

h. Họ tên, chữ ký của đại diện có thẩm quyền và dấu của cơ quan quản lý nhãn hiệu chứng nhận.

2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng nhãn hiệu chứng nhận “Yến sào Bình Định” được làm thành 01 bản chính giao cho đơn vị sử dụng. Cơ quan quản lý nhãn hiệu chứng nhận mở sổ theo dõi cấp và thu hồi giấy chứng nhận.

3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng nhãn hiệu chứng nhận “Yến sào Bình Định” có thời hạn 03 năm kể từ ngày cấp.

4. Cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng nhãn hiệu chứng nhận “Yến sào Bình Định:

a. Đối với trường hợp hết thời hạn quy định mà trong quá trình sử dụng không vi phạm quy chế thì có đơn đề nghị cấp lại và nộp các khoản lệ phí theo quy định. Việc yêu cầu cấp lại giấy chứng nhận phải được thực hiện trong thời hạn 30 ngày trước ngày hết hiệu lực của giấy chứng nhận đã cấp.

b. Đối với trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận mà trong quá trình sử dụng có vi phạm nhưng chưa đến mức phải thu hồi thì các thủ tục đề nghị cấp lại giống như lần đầu.

c. Đối với trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận mà trong quá trình sử dụng có vi phạm đến mức phải thu hồi, thì phải sau thời gian 01 năm kể từ ngày thu hồi mới được xét cấp, thủ tục đề nghị cấp lại giống như lần đầu.

d. Đối với trường hợp bị mất hoặc bị hư hỏng, có đơn đề nghị cấp lại và nộp các khoản lệ phí theo quy định thì cơ quan quản lý nhãn hiệu chứng nhận thực hiện cấp lại.

Điều 15. Sử dụng nhãn hiệu chứng nhận

1. Đơn vị sản xuất, kinh doanh được sử dụng nhãn hiệu chứng nhận trên bao bì sản phẩm, phương tiện kinh doanh, thư từ giao dịch, phương tiện quảng cáo.

2. Phải sử dụng đầy đủ và chính xác dấu hiệu của nhãn hiệu chứng nhận gồm cả tên nhãn hiệu và biểu trưng.

3. Chỉ sử dụng nhãn hiệu chứng nhận cho loại sản phẩm yến sào đã được cơ quan quản lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng nhãn hiệu chứng nhận “Yến sào Bình Định” .

4. Nhãn hiệu chứng nhận được sử dụng kèm với nhãn hiệu riêng của đơn vị sản xuất, kinh doanh; giao cho cơ quan quản lý nhãn hiệu chứng nhận có quy định cụ thể về tỷ lệ, kích thước các nhãn để đảm bảo sự quản lý của Nhà nước.

5. Đơn vị sản xuất, kinh doanh không được tự ý chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu chứng nhận dưới bất kỳ hình thức nào.

6. Nghiêm cấm mọi hành vi sử dụng, hình thức sử dụng có hoặc không có nhãn hiệu chứng nhận dẫn đến làm sai lệch nhận thức hoặc gây ảnh hưởng đến uy tín và hình ảnh của nhãn hiệu chứng nhận; mọi hình thức đưa thông tin sai về nhãn hiệu chứng nhận hoặc lạm dụng nhãn hiệu chứng nhận gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng.

Điều 16. Kiểm soát chất lượng sản phẩm mang nhãn hiệu chứng nhận

Định kỳ hoặc đột xuất, cơ quan quản lý nhãn hiệu chứng nhận tổ chức lấy mẫu sản phẩm mang nhãn hiệu chứng nhận để đánh giá chất lượng. Việc kiểm tra, đánh giá định kỳ chất lượng sản phẩm mang nhãn hiệu chứng nhận đối với mỗi tổ chức, cá nhân sử dụng nhãn hiệu không quá 03 lần trong năm.

Điều 17. Chi phí cho việc chứng nhận, bảo vệ nhãn hiệu chứng nhận

1. Đơn vị sản xuất, kinh doanh sử dụng nhãn hiệu chứng nhận “Yến sào Bình Định” phải trả chi phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng nhãn hiệu chứng nhận, chi phí duy trì thường niên cho cơ quan quản lý nhãn hiệu theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

2. Đơn vị sản xuất, kinh doanh sử dụng nhãn hiệu chứng nhận “Yến sào Bình Định” phải chịu chi phí cho việc đánh giá để được cấp giấy chứng nhận và kiểm tra chất lượng định kỳ hay đột xuất trong quá trình sử dụng nhãn hiệu chứng nhận.

3. Phí cấp giấy chứng nhận và chi phí duy trì sử dụng nhãn hiệu thường niên thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về phí và lệ phí.

Chương IV

QUYỀN LỢI VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA ĐƠN VỊ SẢN XUẤT, KINH DOANH TRONG VIỆC SỬ DỤNG NHÃN HIỆU CHỨNG NHẬN

Điều 18. Quyền lợi khi được sử dụng nhãn hiệu chứng nhận

1. Các đơn vị sản xuất, kinh doanh sử dụng nhãn hiệu chứng nhận “Yến sào Bình Định” đều bình đẳng về quyền lợi và trách nhiệm có liên quan đến nhãn hiệu chứng nhận.

2. Đơn vị sản xuất, kinh doanh được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng nhãn hiệu chứng nhận có quyền:

a. Gắn nhãn hiệu chứng nhận trên bao bì cho loại sản phẩm đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng nhãn hiệu do mình sản xuất, kinh doanh;

b. Có quyền khai thác, sử dụng và hưởng các lợi ích kinh tế phát sinh từ nhãn hiệu chứng nhận;

c. Được nhà nước bảo hộ quyền sử dụng hợp pháp nhãn hiệu chứng nhận “Yến sào Bình Định”.

Điều 19. Trách nhiệm khi được sử dụng nhãn hiệu chứng nhận

1. Thực hiện đầy đủ các nội dung quy định tại các Điều 15, 16 và 17 của Quy chế này.

2. Tuân thủ nghiêm ngặt và đầy đủ các quy định liên quan đến việc sử dụng nhãn hiệu chứng nhận nhằm duy trì, bảo vệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, góp phần phát triển giá trị tài sản trí tuệ đối với nhãn hiệu chứng nhận “Yến sào Bình Định”.

3. Duy trì và bảo đảm nguồn gốc xuất xứ, chất lượng sản phẩm mang nhãn hiệu chứng nhận “Yến sào Bình Định”.

4. Khi không còn nhu cầu sử dụng nhãn hiệu, tổ chức, cá nhân được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng nhãn hiệu chứng nhận “Yến sào Bình Định” phải thông báo đến cơ quan quản lý nhãn hiệu để làm các thủ tục thu hồi giấy chứng nhận.

Chương V

XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 20. Các hành vi vi phạm

Các hành vi được xem là vi phạm quyền sở hữu và quyền sử dụng nhãn hiệu chứng nhận theo Quy chế này bao gồm:

1. Không thực hiện đầy đủ các quy định tại Điều 19 Quy chế này của các đơn vị sản xuất, kinh doanh được cấp giấy chứng nhận.

2. Sử dụng nhãn hiệu chứng nhận “Yến sào Bình Định” khi chưa được cơ quan quản lý nhãn hiệu cấp quyền sử dụng;

Điều 21. Hình thức xử lý vi phạm

Tùy theo mức độ, các hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền sử dụng nhãn hiệu chứng nhận sẽ bị xử lý như sau:

1. Tạm đình chỉ hoặc tước quyền sử dụng nhãn hiệu chứng nhận đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Điều 20 Quy chế này.

2. Yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 20 Quy chế này.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 22. Trách nhiệm phát hiện và xử lý vi phạm

1. Các tổ chức, cá nhân khi phát hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu chứng nhận “Yến sào Bình Định” đều có quyền và nghĩa vụ yêu cầu cơ quan quản lý nhãn hiệu chứng nhận xử lý vi phạm theo quy định của Quy chế này và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.

2. Các đơn vị sản xuất, kinh doanh khi sử dụng nhãn hiệu chứng nhận phải tuân thủ đầy đủ các quy định tại Quy chế này. Trường hợp vi phạm, tùy theo mức độ mà bị xử lý theo quy chế và các quy định pháp luật hiện hành.

3. Cơ quan quản lý nhãn hiệu chứng nhận có trách nhiệm theo dõi và xử lý các trường hợp sai phạm hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi, vi phạm theo quy định của pháp luật.

Điều 23. Cơ chế giải quyết tranh chấp về nhãn hiệu chứng nhận

1. Đối với các tranh chấp xảy ra trong nội bộ giữa các thành viên được cấp quyền sử dụng nhãn hiệu chứng nhận “Yến sào Bình Định” thì cơ quan quản lý nhãn hiệu chứng nhận có trách nhiệm chủ trì giải quyết.

2. Đối với các tranh chấp về nhãn hiệu chứng nhận với bên ngoài (của thành viên được quyền sử dụng nhãn hiệu chứng nhận hoặc cơ quan quản lý nhãn hiệu chứng nhận với các cá nhân, tổ chức bên ngoài) thì cơ quan quản lý nhãn hiệu chứng nhận đại diện giải quyết theo quy định của pháp luật.

3. Đối với các tranh chấp giữa cơ quan quản lý nhãn hiệu chứng nhận với cá nhân, tổ chức sử dụng nhãn hiệu chứng nhận “Yến sào Bình Định” sẽ do Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Định giải quyết lần đầu và Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định giải quyết lần cuối.

Điều 24. Khen thưởng

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong quá trình quản lý, sử dụng và phát triển nhãn hiệu chứng nhận “Yến sào Bình Định” được khen thưởng theo quy định hiện hành.

Điều 25. Điều khoản thi hành

1. Quy chế này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày Quyết định cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu chứng nhận “Yến sào Bình Định” của Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam có hiệu lực.

2. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ảnh đến Sở Khoa và Công nghệ để chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan nghiên cứu, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 701/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 701/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 28/12/2011
Ngày hiệu lực 28/12/2011
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thương mại, Sở hữu trí tuệ
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 12 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 701/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 701/QĐ-UBND 2011 nhãn hiệu chứng nhận sản phẩm yến sào Bình Định


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 701/QĐ-UBND 2011 nhãn hiệu chứng nhận sản phẩm yến sào Bình Định
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 701/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Định
Người ký Lê Hữu Lộc
Ngày ban hành 28/12/2011
Ngày hiệu lực 28/12/2011
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thương mại, Sở hữu trí tuệ
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 12 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Quyết định 701/QĐ-UBND 2011 nhãn hiệu chứng nhận sản phẩm yến sào Bình Định

Lịch sử hiệu lực Quyết định 701/QĐ-UBND 2011 nhãn hiệu chứng nhận sản phẩm yến sào Bình Định

  • 28/12/2011

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 28/12/2011

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực