Nội dung toàn văn Quyết định 707/QĐ-TTg quy hoạch chi tiết cảng biển Dung Quất đến 2010 (nhóm cảng biển Trung Trung Bộ)
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 707/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 26 tháng 08 năm 2002 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHI TIẾT CẢNG BIỂN DUNG QUẤT ĐẾN NĂM 2010 (THUỘC NHÓM CẢNG BIỂN TRUNG TRUNG BỘ)
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Quyết định số 202/1999/QĐ-TTg ngày 12 tháng 10 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2010;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (tờ trình số 2704/GTVT-KHĐT ngày 30 tháng 7 năm 2002), ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi (công văn số 987/UB ngày 08 tháng 7 năm 2002) và Ban Quản lý Khu công nghiệp Dung Quất (công văn số 616/BQL ngày 08 tháng 7 năm 2002),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt quy hoạch chi tiết cảng biển Dung Quất đến năm 2010 (thuộc nhóm cảng biển Trung Trung Bộ) với những nội dung chủ yếu sau :
1. Phạm vi quy hoạch và vùng hấp dẫn :
Phạm vi quy hoạch cảng biển Dung Quất :
- Phía Bắc giáp vịnh Dung Quất;
- Phía Đông và Đông Bắc giáp núi Nam Trâm và Mũi Văn Ca;
- Phía Tây và Tây Bắc giáp sông Trà Bồng;
- Phía Nam giáp Khu công nghiệp Dung Quất.
Vùng hấp dẫn của cảng Dung Quất chủ yếu là Nhà máy lọc dầu số 1 và Khu công nghiệp Dung Quất, ngoài ra có thể thu hút hàng hóa từ vùng Đông Bắc Vương quốc Thái Lan và phía Nam nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào.
2. Mục tiêu cụ thể :
Cảng biển Dung Quất bảo đảm khối lượng hàng hóa dự kiến thông qua trong các năm như sau (số liệu dự báo) :
+ Đến năm 2005 là 12,9 triệu tấn/năm.
+ Từ sau năm 2005 đến năm 2010 đạt khoảng từ 13 triệu tấn/năm đến 28 triệu tấn/năm.
+ Định hướng từ sau năm 2010 đến năm 2020 đạt khoảng 28 - 29 triệu tấn/năm.
3. Quy hoạch chi tiết cảng biển Dung Quất đến năm 2010 :
Căn cứ vào dự báo khối lượng hàng hóa thông qua cảng biển Dung Quất vào khoảng từ 13,5 triệu tấn (dự báo thấp) đến 28,2 triệu tấn (dự báo cao), dự kiến quy mô và quy hoạch mặt bằng các khu cảng trong cảng biển Dung Quất như sau :
a) Khu cảng Dầu khí : phía Bắc vịnh Dung Quất. Tại khu cảng dầu khí này, ngoài việc xây dựng hoàn chỉnh theo Quyết định số 374/QĐ-TTg ngày 03 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ, có thể xây dựng thêm 2 bến dự phòng cho tàu dầu (gần bến số 1). Trong giai đoạn đến năm 2005 : xây dựng đê chắn sóng ở phía Bắc dài 1.550 m và xây đủ 06 bến cho tàu chở dầu sản phẩm để bảo đảm lượng hàng hóa thông qua là 6,1 triệu tấn dầu sản phẩm/năm và xây dựng 01 bến phao để nhập dầu thô cho tàu dầu có trọng tải từ 80.000 DWT đến 110.000 DWT tại vịnh Việt Thanh.
b) Khu cảng tổng hợp được chia thành hai phân khu cảng :
+ Phân khu cảng tổng hợp 1 : vị trí ngay sau khu cảng dầu khí, có 1.000 m đường bờ, chia thành 4 lô cho các tàu có trọng tải từ 5.000 tấn đến 50.000 tấn. Trong giai đoạn đến năm 2005 : xây dựng 01 bến tổng hợp bảo đảm lượng hàng hóa thông qua là 300.000 tấn/năm.
+ Phân khu cảng tổng hợp 2 : nằm ở phía Nam vịnh Dung Quất, bên tả sông Đập (khu này sẽ được phát triển sau năm 2010 khi có nhu cầu).
c) Khu cảng chuyên dụng : nằm liền kề phân khu cảng tổng hợp 2. Khu này được hình thành tùy thuộc nhu cầu của các doanh nghiệp (công nghiệp thép, công nghiệp tàu thủy). Trong giai đoạn đến năm 2005 : dành cho xây dựng nhà máy liên hợp công nghiệp tàu thủy và xây dựng đê chắn cát ở phía Tây dài 1.750 m (riêng 500 m ở độ sâu - 9,5 m sẽ được xây dựng vào giai đoạn sau năm 2005). Một đê chắn sóng dài 1.100 m tại khu vực này sẽ được xây dựng sau năm 2010.
Ngoài các khu trên, trong giai đoạn đến năm 2005 có quy hoạch một khu cảng phục vụ thi công xây dựng Khu công nghiệp Dung Quất : xây dựng 01 bến cho tàu chở vật liệu thi công khu công nghiệp, bảo đảm lượng hàng thông qua khoảng 1,5 triệu tấn/năm.
Thuyết minh và các bản vẽ quy hoạch chi tiết được nêu trong tờ trình của Bộ Giao thông vận tải số 2704/GTVT-KHĐT ngày 30 tháng 7 năm 2002.
4. Định hướng quy hoạch cảng biển Dung Quất sau năm 2010.
Cảng biển Dung Quất nằm trong cụm cảng biển Kỳ Hà - Dung Quất được phát triển từ vũng An Hòa cửa sông Kỳ Hà đến Mũi Văn Ca vịnh Việt Thanh, phía Đông vịnh Dung Quất với chiều dài khoảng 28 km bến cho tàu lớn, để lượng hàng hóa thông qua khoảng 200 triệu tấn/năm.
Điều 2. Quản lý quy hoạch cảng biển Dung Quất :
1. Bộ Giao thông vận tải là cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thông qua Cục Hàng hải Việt Nam, phối hợp với ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi và Ban Quản lý Khu công nghiệp Dung Quất chịu trách nhiệm quản lý việc đầu tư xây dựng cảng biển theo đúng quy hoạch được phê duyệt.
2. Bộ Giao thông vận tải quyết định những điều chỉnh cụ thể trong quy hoạch nhưng không trái với quy mô, chức năng đã được duyệt.
Trường hợp cần bổ sung, điều chỉnh quy hoạch, Cục Hàng hải Việt Nam nghiên cứu báo cáo Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi quản lý chặt chẽ quỹ đất của cảng biển Dung Quất theo quy định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu xây dựng phát triển cảng theo đúng quy hoạch.
4. Bộ Giao thông vận tải phối hợp với ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi và các Bộ, ngành liên quan tổ chức xây dựng mạng lưới giao thông tới cảng gồm : đường bộ, đường sắt, đường sông, luồng tầu biển, nhằm khai thác đồng bộ cảng biển và nâng cao khả năng thông qua của cảng.
Điều 3. Triển khai thực hiện quy hoạch
1. Căn cứ vào quy hoạch chi tiết cảng biển Dung Quất đã phê duyệt, Bộ Giao thông vận tải (Cục Hàng hải Việt Nam) phối hợp với ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi và Ban Quản lý Khu công nghiệp Dung Quất xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống cảng và cơ sở hạ tầng cảng biển Dung Quất cho từng thời kỳ, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
2. Nguồn vốn đầu tư.
Huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước : vốn ngân sách nhà nước, vốn vay từ nguồn viện trợ phát triển của nước ngoài (vốn ODA), vốn đầu tư theo các hình thức liên doanh, hợp đồng xây dựng - vận hành - chuyển giao (BOT) và các nguồn vốn khác.
3. Trình tự đầu tư xây dựng cảng được thực hiện theo các quy định tại Quy chế quản lý hoạt động hàng hải tại cảng biển và các khu vực hàng hải ở Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định số 13/CP ngày 25 tháng 02 năm 1994 của Chính phủ, Nghị định số 24/2001/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ và Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi và Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Trưởng ban Ban Quản lý Khu công nghiệp Dung Quất chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.
| KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |