Quyết định 71/QĐ-UBND

Quyết định 71/QĐ-UBND năm 2010 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thú y tỉnh Lạng Sơn

Nội dung toàn văn Quyết định 71/QĐ-UBND chức năng nhiệm vụ quyền hạn Chi cục Thú y Lạng Sơn


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 71/QĐ-UBND

Lạng Sơn, ngày 13 tháng 01 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤUTỔ CHỨC CỦA CHI CỤC THÚ Y TỈNH LẠNG SƠN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Pháp lệnh Thú y năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/12/2008 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Quyết định số 694/NN-TY/QĐ ngày 11/12/1993 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm (nay là Bộ Nông nghiệp và PTNT) quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Chi cục Thú y tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức mạng lưới thú y cơ sở;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT/BNN-BNV ngày 15/5/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của UBND cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn;

Căn cứ Quyết định số 25/2008/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2008 của UBND tỉnh ban hành Quy định về phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức;

Căn cứ Quyết định số 44/QĐ-UBND ngày 08/01/2009 của UBND tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và PTNT;

Căn cứ Quyết định số 04/2008/QĐ-UBND ngày 25/01/2009 của UBND tỉnh Lạng Sơn về việc ban hành Đề án xây dựng mạng lưới Thú y cấp xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (PTNT) tại Tờ trình số: 147 /TTr-SNN ngày 24 tháng 12 năm 2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục Thú y tỉnh Lạng Sơn

I. Chức năng:

1. Chi cục Thú y tỉnh Lạng Sơn là cơ quan quản lý chuyên ngành trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (PTNT); thực hiện chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở quản lý nhà nước về công tác thú y tại địa phương ( kể cả động vật trên cạn và động vật dưới nước) và hoạt động sự nghiệp về chẩn đoán xét nghiệm, xác định dịch bệnh, phòng chống dịch bệnh, kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y thực phẩm có nguồn gốc động vật lưu thông tiêu dùng trong nước; quản lý thuốc thú y trong tỉnh theo sự phân công và hướng dẫn của Cục Thú y và Cục Quản lý chất lượng an toàn vệ sinh thuỷ sản.

2. Chi cục Thú y có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản theo quy định; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Sở Nông nghiệp và PTNT; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Thú y, Cục Quản lý chất lượng an toàn vệ sinh thuỷ sản.

3. Trụ sở làm việc của Chi cục tại 33 đường Yết Kiêu, phường Tam Thanh, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.

II. Nhiệm vụ và quyền hạn:

1. Xây dựng và tổ chức chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về công tác thú y trong phạm vi tỉnh trên cơ sở chủ trương của ngành, của tỉnh.

2. Tổ chức việc theo dõi, phát hiện, chẩn đoán xét nghiệm, xác định dịch bệnh động vật, thông báo kịp thời tình hình dịch bệnh, đề xuất chủ trương và hướng dẫn biện pháp phòng chống dịch bệnh, khống chế, dập tắt các ổ dịch động vật xẩy ra trong tỉnh và quản lý các ổ dịch cũ, định kỳ kiểm tra dịch bệnh, vệ sinh thú y tại các cơ sở có hoạt động liên quan đến công tác thú y của tỉnh và của cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, theo sự chỉ đạo phân công của Cục Thú y và Cục Quản lý chất lượng an toàn vệ sinh thuỷ sản.

3. Xây dựng và mở rộng các vùng và cơ sở an toàn dịch bệnh trên địa bàn tỉnh.

4. Tổ chức thực hiện công tác kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật lưu thông vận chuyển trong tỉnh, kiểm soát giết mổ động vật, kiểm tra vệ sinh thú y động vật, sản phẩm động vật, vệ sinh thú y thuỷ sản; thức ăn chăn nuôi, thức ăn thuỷ sản có nguồn gốc động vật trong phạm vi tỉnh. Quy hoạch hệ thống cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm; cơ sở chế biến sản phẩm gia súc, gia cầm, thuỷ sản tập trung đảm bảo an toàn thực phẩm và chống ô nhiễm môi trường.

5. Tổ chức và thực hiện việc khử trùng, tiêu độc các cơ sở hoạt động liên quan đến công tác thú y, các phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật trong tỉnh.

6. Quản lý nhà nước về thuốc thú y trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật về thú y, trực tiếp quản lý, hướng dẫn sử dụng các loại vắc xin để phũng chống dịch bệnh động vật trong tỉnh.

7. Cấp, thu hồi các loại giấy chứng nhận tiêm phòng, giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, giấy chứng nhận vệ sinh thú y, chứng chỉ hành nghề thú y, dịch vụ thú y trong tỉnh; được thu lệ phí và phí tổn về công tác thú y theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

8. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chế độ chính sách chuyên môn, nghiệp vụ thuộc chuyên ngành. Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ kỹ thuật, kỹ thuật viên thú y ở cơ sở sản xuất, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác thú y, về pháp luật, chế độ chính sách, kiến thức phổ thông về thú y. Soạn thảo và phát hành tài liệu kỹ thuật, tờ rơi hướng dẫn phòng chống dịch bệnh động vật, thuỷ sản.

9. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác thú y và các chương trình Quốc gia về phòng, chống dịch bệnh động vật, thuỷ sản trong địa bàn tỉnh được Cục Thú y phân công. Tiến hành khảo sát, thực nghiệm và chỉ đạo ứng dụng tiến bộ kỹ thuật chuyên ngành thú y, thực hiện các dịch vụ kỹ thuật thú y theo quy định chung của Nhà nước.

10. Quản lý các Trạm Thú y huyện, thành phố; các Trạm Kiểm dịch động vật vận chuyển ở các đầu mối giao thông trong tỉnh, quản lý mạng lưới thú y viên cơ sở theo Quyết định số 04/2008/QĐ-UBND ngày 25/01/2008 của UBND tỉnh Lạng Sơn về việc ban hành Đề án xây dựng mạng lưới thú y cấp xã, phường trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn và công tác kiểm dịch qua biên giới khi được Cục Thú y phân công.

11. Tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thú y, thú y thuỷ sản của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến công tác thú y, thú y thuỷ sản, xử lý các vi phạm hành chính về công tác thú y, giải quyết tranh chấp và khiếu nại, tố cáo về thú y trong tỉnh theo thẩm quyền.

12. Báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình dịch bệnh động vật, kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ động vật, quản lý thuốc thú y và các hoạt động khác liên quan đến công tác thú y của địa phương theo quy định của Cục Thú y, Cục Quản lý chất l­ượng an toàn vệ sinh thuỷ sản.

13. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi Giám đốc Sở phân công.

Điều 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế và kinh phí hoạt động của Chi cục Thú y

1. Lãnh đạo Chi cục:Có Chi cục trưởng và từ 01 đến 02 Phó Chi cục trưởng.

Chi cục trưởng là người đứng đầu Chi cục; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

Phó Chi cục trưởng là người giúp Chi cục trưởng chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực được phân công. Khi Chi cục trưởng vắng mặt, một Phó Chi cục trưởng được Chi cục trưởng uỷ quyền điều hành các hoạt động của Chi cục.

Việc bổ nhiệm Chi cục trưởng do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định; bổ nhiệm Phó Chi cục trưởng do Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do cấp có thẩm quyền ban hành và theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp của UBND tỉnh.

2. Cơ cấu tổ chức:

2.1. Các phòng chuyên môn:

- Phòng Tổ chức - Hành chính - Tổng hợp.

- Phòng Thanh tra - Pháp chế.

- Phòng Dịch tễ Thú y.

- Phòng Chẩn đoán - xét nghiệm.

- PhòngKiểm dịch động vật - Kiểm soát giết mổ.

2.2. Các đơn vị trực thuộc:

2.2.1. Trạm Thú y các huyện, thành phố:

- Trạm Thú y Hữu Lũng,

- Trạm Thú y Chi Lăng;

- Trạm Thú y Cao Lộc;

- Trạm Thú y Lộc Bình;

- Trạm Thú y Đình Lập;

- Trạm Thú y Văn quan;

- Trạm Thú y Bình Gia;

- Trạm Thú y Bắc Sơn;

- Trạm Thú y Văn Lãng;

- Trạm Thú y Tràng Định;

- Trạm Thú y Thành phố Lạng Sơn.

Trạm có Trưởng trạm, 01 Phó Trưởng trạm, các chẩn đoán viên, kiểm dịch viên hoặc kỹ thuật viên. Trạm có trụ sở, được sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật.

2.2.2. Trạm Kiểm dịch động vật Hữu Lũng: Trạm có Trưởng trạm, các kiểm dịch viên hoặc kỹ thuật viên. Trạm có trụ sở, được sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật.

2.3. Mạng lưới Thú y cấp xã, phường và thị trấn theo Quyết định số 04/2008/QĐ-UBND ngày 25/01/2008 của UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành Đề án xây dựng mạng lưới thú y cấp xã, phường và thị trấn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

Chi cục trưởng Chi cục Thú y trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT quy định chức năng, nhiệm vụ của các Phòng, Trạm trực thuộc và thú y viên cơ sở.

3. Biên chế và kinh phí hoạt động:

3.1. Biên chế:

Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc, tính chất và đặc điểm quản lý lĩnh vực, Chi cục trưởng trình Giám đốc Sở quyết định biên chế hành chính và sự nghiệp của Chi cục trong tổng biên chế hành chính và sự nghiệp của Sở đã được tỉnh giao hàng năm.

3.2. Kinh phí:

Chi cục Thú y được cấp kinh phí hoạt động theo quy định để đảm bảo các hoạt động của Chi cục.

Việc quản lý, sử dụng biên chế và kinh phí thực hiện theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; Nghị định số 112/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý biên chế đối với đơn vị sự nghiệp nhà nước; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản hướng dẫn thực hiện; Hướng dẫn số 215/HDLN/SNN-SNV-STC ngày 11/4/2008 của liên Sở: Nông nghiệp và PTNT, Sở Nội vụ, Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện xây dựng mạng lưới thú y cấp xã, phường và thị trấn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.

Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Nông nghiệp và PTNT, Chi cục trưởng Chi cục Thú y và thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Vy Văn Thành

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 71/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu71/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành13/01/2010
Ngày hiệu lực13/01/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Thể thao - Y tế
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật14 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 71/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 71/QĐ-UBND chức năng nhiệm vụ quyền hạn Chi cục Thú y Lạng Sơn


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 71/QĐ-UBND chức năng nhiệm vụ quyền hạn Chi cục Thú y Lạng Sơn
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu71/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Lạng Sơn
                Người kýVy Văn Thành
                Ngày ban hành13/01/2010
                Ngày hiệu lực13/01/2010
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Thể thao - Y tế
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật14 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 71/QĐ-UBND chức năng nhiệm vụ quyền hạn Chi cục Thú y Lạng Sơn

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 71/QĐ-UBND chức năng nhiệm vụ quyền hạn Chi cục Thú y Lạng Sơn

                  • 13/01/2010

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 13/01/2010

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực