Quyết định 72/1998/QĐ-BVHTT

Quyết định 72/1998/QĐ-BVHTT ban hành Quy chế tạm thời về xuất bản các xuất bản phẩm tôn giáo của Bộ trưởng Bộ trưởng Bộ Văn hoá,thông tin

Nội dung toàn văn Quyết định 72/1998/QĐ-BVHTT Quy chế tạm thời về xuất bản các xuất bản phẩm tôn giáo


BỘ VĂN HOÁ-THÔNG TIN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 72/1998/QĐ-BVHTT

Hà Nội, ngày 17 tháng 1 năm 1998

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HOÁ - THÔNG TIN SỐ 72-1998/QĐ/BVHTT NGÀY 17 THÁNG 1 NĂM 1998 BAN HÀNH QUY CHẾ TẠM THỜI VỀ XUẤT BẢN CÁC XUẤT BẢN PHẨM TÔN GIÁO

BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HOÁ - THÔNG TIN

Căn cứ Luật Xuất bản ngày 07/7/1993 và Nghị định số 79/CP ngày 6-11-1993 của Chính phủ "Quy định chi tiết thi hành Luật Xuất bản";
Căn cứ Nghị định số 69/HĐBT ngày 21/3/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) "Quy định về các hoạt động tôn giáo";
Căn cứ Nghị định số 81/CP ngày 08-11-1993 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Văn hoá - Thông tin;
Xét đề nghị của ông Cục trưởng Cục Xuất bản;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế tạm thời về Xuất bản các xuất bản phẩm tôn giáo".

Điều 2: Bản Quy chế ban hành kèm theo quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ban hành.

Điều 3: Các ông Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Xuất bản, Giám đốc các Sở Văn hoá - Thông tin, Giám đốc các Nhà Xuất bản được giao trách nhiệm xuất bản xuất bản phẩm tôn giáo và các tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Phan Khắc Hải

(Đã ký)

 

QUY CHẾ

TẠM THỜI VỀ XUẤT BẢN CÁC XUẤT BẢN PHẨM TÔN GIÁO
(Ban hành theo Quyết định số 72/1998/QĐ/BVHTT ngày 17 tháng 01 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin)

Chương 1

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Xuất bản phẩm tôn giáo quy định trong Quy chế này bao gồm:

1- Các loại sách kinh, các tác phẩm tôn giáo, sách lịch sử tôn giáo, giáo trình dạy trong các trường tôn giáo;

2- Các ấn phẩm khác gồm: ảnh, lịch, truyện tranh, cờ, cuốn thư;

Các xuất bản phẩm quy định tại điều này của từng tôn giáo được thể hiện in trên giấy, băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình thay sách hoặc kèm theo sách.

Điều 2. Các tổ chức giáo hội và các tổ chức tôn giáo (Sau đây gọi chung là các tổ chức tôn giáo) đã đăng ký hoạt động tôn giáo với chính quyền và được Nhà nước cho phép hoạt động, được phép xuất bản các xuất bản phẩm ghi tại Điều 1 quy chế này để lưu hành nội bộ thuộc phạm vi tổ chức tôn giáo của mình nhằm mục đích trực tiếp phục vụ cho quá trình thờ phụng, tu học, hành đạo và quản đạo.

Những xuất bản phẩm phục vụ những hoạt động tôn giáo vì lợi ích chính đáng và hợp pháp của các tín đồ được bảo đảm. Những xuất bản phẩm tôn giáo vì lợi ích Tổ quốc được khuyến khích.

Người đứng tên xin phép xuất bản phải là người có thẩm quyền đại diện cho tổ chức tôn giáo đã được Nhà nước cho phép hoạt động.

Chương 2

TỔ CHỨC THỰC HIỆN XUẤT BẢN CÁC XUẤT BẢN PHẨM TÔN GIÁO

Điều 3. Việc xuất bản các xuất bản phẩm tôn giáo quy định tại Điều 1 quy chế này do các nhà xuất bản có tên dưới đây chịu trách nhiệm:

1- Nhà xuất bản Hà Nội: Chịu trách nhiệm xuất bản những ấn phẩm được quy định tại Điều 1 quy chế này của các tổ chức tôn giáo có trụ sở đóng tại các tỉnh, thành phố phía Bắc (từ Thanh Hoá trở ra).

2- Nhà xuất bản Thuận Hoá: Chịu trách nhiệm xuất bản những ấn phẩm được quy định tại Điều 1 quy chế này của các tổ chức tôn giáo có trụ sở đóng tại các tỉnh, thành phố từ Nghệ An đến bình Thuận và ba tỉnh Tây Nguyên (Đắc Lắc, Gia Lai, Kon Tum).

3- Nhà xuất bản thành phố Hồ Chí Minh: Chịu trách nhiệm xuất bản những ấn phẩm được quy định tại Điều 1 quy chế này của các tổ chức tôn giáo có trụ sở đóng tại các tỉnh, thành phố phía Nam (từ Đồng Nai trở vào và Lâm Đồng).

Các nhà xuất bản được giao nhiệm vụ xuất bản sách tôn giáo quy định tại điều này thành lập ban biên tập có đủ số lượng biên tập viên và đủ trình độ chuyên môn để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Trước mắt, các nhà xuất bản cần phối hợp với các cơ quan chức năng về tôn giáo để xuất bản các xuất bản phẩm tôn giáo. Nếu hiện tại chưa đủ số lượng biên tập viên chuyên trách thì có thể sử dụng biên tập viên kiêm nhiệm.

Điều 4. Các tổ chức tôn giáo có nhu cầu xuất bản các xuất bản phẩm quy định tại Điều 1 quy chế này phải đăng ký kế hoạch sản xuất với các nhà xuất bản quy định tại Điều 3 quy chế này. Trong nội dung đăng ký phải ghi rõ tên tác phẩm, tác giả, dịch giả, số lượng bản in, cơ sở in, đối tượng phục vụ và phạm vi phát hành.

Nếu xuất bản phẩm là tác phẩm dịch từ nguyên bản của nước ngoài thì đồng thời phải tuân theo quy định tại điểm 4 Thông tư 38/XB ngày 7-5-1994 của Bộ Văn hoá - Thông tin hướng dẫn thực hiện Nghị định 79/CP ngày 6/11/1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật xuất bản.

Điều 5. Các xuất bản phẩm có nội dung có liên quan đến hoạt động tôn giáo hoặc tác giả là chức sắc, nhà tu hành, tín đồ tôn giáo nhưng xuất bản phẩm không có mục đích sử dụng trực tiếp trong sinh hoạt tôn giáo thì tuân theo quy định hiện hành của Nhà nước về xuất bản, in và phát hành như các xuất bản phẩm thông thường.

Điều 6. Các tổ chức tôn giáo có nhu cầu in lịch hành đạo (chương trình hành đạo hàng năm) phải gửi bản thảo chính đăng ký với nhà xuất bản quy định tại quy chế này. Để thuận tiện cho việc xét chấp nhận kế hoạch xuất bản, bản thảo, bản thảo cần có ý kiến của Ban Tôn giáo thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức tôn giáo đó đặt trụ sở.

Điều 7. Chấp nhận kế hoạch xuất bản hàng năm:

1- Nhà xuất bản: Sau khi nhận được đăng ký xuất bản hợp lệ của các tổ chức tôn giáo, nhà xuất bản (quy định tại Điều 3) tập hợp, xem xét cân đối với kế hoạch chung để xác định kế hoạch xuất bản các xuất bản phẩm tôn giáo của nhà xuất bản, gửi Cục Xuất bản để xem xét cấp giấy chứng nhận đăng ký kế hoạch xuất bản.

2- Cục Xuất bản: sau khi nhận được kế hoạch xuất bản các xuất bản phẩm tôn giáo của các nhà xuất bản. Cục xuất bản tổng hợp kế hoạch và sau khi trao đổi ý kiến với Ban tôn giáo Chính phủ sẽ trả lời nhà xuất bản theo quy định hiện hành.

Điều 8.

1- Giám đốc, Tổng biên tập nhà xuất bản chịu trách nhiệm về nội dung xuất bản phẩm theo quy định tại Điều 11 của Luật Xuất bản.

2- Tổ chức tôn giáo đứng tên xin xuất bản chịu trách nhiệm về nội dung xuất bản phẩm và các vấn đề khác liên quan đến quyền tác giả của xuất bản phẩm do mình đề nghị xuất bản, in và phát hành trước pháp luật.

3- Tác giả của tác phẩm tôn giáo chịu trách nhiệm về nội dung và các vấn đề khác liên quan đến quyền tác giả của các xuất bản phẩm do mình đề nghị và có trách nhiệm thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết với nhà xuất bản.

4- Trên bìa 1 của xuất bản phẩm tôn giáo phải ghi rõ tên nhà xuất bản, trên trang cuối phải ghi đầy đủ: Tên nhà xuất bản, người chịu trách nhiệm xuất bản, người biên tập nội dung, nơi sắp chữ, số lượng in, nơi in, số chấp nhận đăng ký kế hoạch xuất bản theo quy định tại Điều 12 của Nghị định số 79/CP ngày 6-11-1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Xuất bản.

Chương 3

KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 9: Các nhà xuất bản và các tổ chức, cá nhân xuất bản các xuất bản phẩm tôn giáo quy định tại Quy chế này chịu sự kiểm tra, thanh tra của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; báo cáo tình hình hoạt động xuất bản 6 tháng một lần và những trường hợp đột xuất khi được yêu cầu.

Điều 10: Các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra, cấp giấy phép phải làm đúng chức năng, quyền hạn được pháp luật quy định.

Nghiêm cấm việc cản trở, gây phiền hà cho việc xuất bản sách tôn giáo của các tổ chức tôn giáo hoạt động hợp pháp.

Điều 11: Các nhà xuất bản và tổ chức, cá nhân xuất bản xuất bản phẩm tôn giáo vi phạm Luật Xuất bản và những quy định tại quy chế này thì tuỳ theo tính chất và mức độ của hành vi vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 12: Tổ chức và cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc cấp giấy phép, kiểm tra, thanh tra xử lý hoặc không chấp hành đúng những quy định trong quy chế này thì tuỳ theo tính chất, mức độ mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 13: Bộ văn hoá - Thông tin giao cho Cục Xuất bản là cơ quan tham mưu của Bộ có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện, theo dõi, đôn đốc, giám sát việc thực hiện quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc cần báo cáo kịp thời để Bộ Văn hoá - Thông tin xem xét giải quyết.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 72/1998/QĐ-BVHTT

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu72/1998/QĐ-BVHTT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành17/01/1998
Ngày hiệu lực01/02/1998
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 72/1998/QĐ-BVHTT

Lược đồ Quyết định 72/1998/QĐ-BVHTT Quy chế tạm thời về xuất bản các xuất bản phẩm tôn giáo


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 72/1998/QĐ-BVHTT Quy chế tạm thời về xuất bản các xuất bản phẩm tôn giáo
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu72/1998/QĐ-BVHTT
                Cơ quan ban hànhBộ Văn hoá-Thông tin
                Người kýPhan Khắc Hải
                Ngày ban hành17/01/1998
                Ngày hiệu lực01/02/1998
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật18 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 72/1998/QĐ-BVHTT Quy chế tạm thời về xuất bản các xuất bản phẩm tôn giáo

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 72/1998/QĐ-BVHTT Quy chế tạm thời về xuất bản các xuất bản phẩm tôn giáo

                        • 17/01/1998

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 01/02/1998

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực