Quyết định 72-CT

Quyết định 72-CT năm 1986 về chế độ trợ cấp tiền thuốc và tiền ăn cho người bệnh tại các cơ sở Y tế của Nhà nước do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 72-CT chế độ trợ cấp tiền thuốc tiền ăn cho người bệnh tại cơ sở Y tế Nhà nước


CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 72-CT

Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 1986

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 72-CT NGÀY 25-3-1986VỀ CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP TIỀN THUỐC VÀ TIỀN ĂN CHO NGƯỜI BỆNH TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ CỦA NHÀ NƯỚC

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG.

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4-7-1981;
Tiếp theo Nghị định số 235-HĐBT ngày 18-9-1985 của Hội đồng Bộ trưởng về cải tiến chế độ tiền lương của công nhân, viên chức và các lực lượng vũ trang và Nghị định số 236-HĐBT ngày 19-9-1985 của Hội đồng Bộ trưởng về việc bổ sung, sửa đổi một số chế độ, chính sách về thương binh xã hội;
Theo đề nghị của Bộ trưởng các Bộ Y tế, Tài chính, Lao động, sau khi thỏa thuận với Tổng Công đoàn Việt Nam.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. - Các cơ sở Y tế của Nhà nước (bệnh viện, viện có giường bệnh, viện điều dưỡng, nhà hộ sinh, v.v...) thực hiện chế độ khám bệnh, chữa bệnh và cấp thuốc không phải trả tiền đối với các đối tượng công nhân, viên chức và quân nhân hưởng lương hoặc lương hưu, trợ cấp, mất sức hàng tháng; thương binh và bệnh binh các hạng, những người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh; cán bộ hoạt động cách mạng trước cách mạng tháng 8 năm 1945 đã hưởng sinh hoạt phí hàng tháng, cán bộ chính quyền và đoàn thể không thuộc diện hưởng lương hoặc sinh hoạt phí; anh hùng lao động, đại biểu Quốc hội đương nhiệm không hưởng lương hoặc sinh hoạt phí; Người có công giúp đỡ cách mạng trong diện được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng; Học sinh các trường đại học, trung học, sơ học chuyên nghiệp, các trường dạy nghề; Cha mẹ già yếu, con dưới 18 tuổi của công nhân viên chức, sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp tại chức, nghỉ hưu hoặc đã chết; Cha mẹ, vợ, chồng, con dưới 16 tuổi của liệt sĩ; Đồng bào các dân tộc vùng cao, miền núi, người đi khai hoang xây dựng vùng kinh tế mới trong 3 năm đầu.

Bộ Y tế cùng Bộ Tài chính quy định trị giá thuốc bình quân mỗi lần cấp cho người bệnh để diều trị những bệnh thông thường, mà tình trạng bệnh chưa cần phải vào điều trị nội trú.

Điều 2. - Người bị bệnh dịch, bị tai nạn vì thiên tai, địch hoạ, người tàn tật, trẻ mồ côi, người gặp khó khăn đặc biệt trong đời sống được khám bệnh, chữa bệnh và cấp thuốc không phải trả tiền.

Người mắc các bệnh xã hội được cấp thuốc điều trị không phải trả tiền.

Điều 3. - Những người không thuộc các lực lượng vũ trang và các đối tượng ghi ở điều 1 và điều 2 trên đây, khi khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế của Nhà nước, đều được miễn trả tiền viện phí bao gồm các dịch vụ khán bệnh và chữa bệnh, chỉ phải trả tiền ăn và tiền thuốc.

Điều 4.- Nhà nước trợ cấp một phần hoặc toàn bộ suất ăn cơ bản hàng ngày cho người bệnh điều trị nội trú tại các bệnh viện, viện có giường bệnh viện điều dưỡng, trạm y tế cơ sở có giường bệnh như sau:

a) Công nhân viên chức và quân nhân hưởng lương: 50%

b) Người nghỉ hưu và công nhân viên chức hưởng trợ cấp mất sức hàng tháng: 60%.

c) Cán bộ hoạt động cách mạng trước tháng 8 năm 1945 hưởng trợ cấp hàng tháng; cán bộ xã, phường hưởng sinh hoạt phí hàng tháng; học sinh các trưởng đại học, trung học, sơ học chuyên nghiệp và trường dạy nghề; cha mẹ già yếu và con dưới 18 tuổi của công nhân viên chức sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp tại chức, nghỉ hưu hoặc đã chết : 70%

d) Những đối tượng còn lại thuộc điều 1 quyết định này : 80%

e) Những đối tượng nói trong điều 2 quyết định này : 100%

Điều 5. - Trên cơ sở Quyết định này, Bộ Quốc phòng và Bộ Nội vụ sau khi thống nhất với Bộ Y tế và Bộ Tài chính quy định chế độ cấp thuốc và trợ cấp tiền ăn cho người bệnh thuộc các lực lượng vũ trang.

Điều 6. - Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 4 năm 1986. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Bộ Y tế cùng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định này

Điều 7. - Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm các Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng và Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Tố Hữu

(Đã ký)

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 72-CT

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu72-CT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành25/03/1986
Ngày hiệu lực01/04/1986
Ngày công báo15/04/1986
Số công báoSố 7
Lĩnh vựcTài chính nhà nước, Thể thao - Y tế
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 01/07/1986
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Quyết định 72-CT chế độ trợ cấp tiền thuốc tiền ăn cho người bệnh tại cơ sở Y tế Nhà nước


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 72-CT chế độ trợ cấp tiền thuốc tiền ăn cho người bệnh tại cơ sở Y tế Nhà nước
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu72-CT
                Cơ quan ban hànhChủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
                Người kýTố Hữu
                Ngày ban hành25/03/1986
                Ngày hiệu lực01/04/1986
                Ngày công báo15/04/1986
                Số công báoSố 7
                Lĩnh vựcTài chính nhà nước, Thể thao - Y tế
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 01/07/1986
                Cập nhật18 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 72-CT chế độ trợ cấp tiền thuốc tiền ăn cho người bệnh tại cơ sở Y tế Nhà nước

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 72-CT chế độ trợ cấp tiền thuốc tiền ăn cho người bệnh tại cơ sở Y tế Nhà nước

                      • 25/03/1986

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 15/04/1986

                        Văn bản được đăng công báo

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 01/04/1986

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực