Nội dung toàn văn Quyết định 72-NS/VGNN điều chỉnh giá mua lạc
UỶ BAN VẬT GIÁ NHÀ NƯỚC | VIỆT DÂN CHỦ CỘNG HOÀ |
Số: 72-NS/VGNN | Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 1974 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH GIÁ MUA LẠC
CHỦ NHIỆM ỦY BAN VẬT GIÁ NHÀ NƯỚC
Căn cứ vào Nghị định của Hội đồng Chính phủ số 106-CP ngày 24 tháng 06 năm 1965 quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ủy ban Vật giá Nhà nước;
Căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng Chính phủ số 210-CP ngày 09-09-1974 về phương hướng, nhiệm vụ giá cả trong hai năm 1974 – 1975;
Sau khi trao đổi với các ngành có liên quan và báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. – Nay điều chỉnh và quy định giá mua một kilôgam lạc các loại áp dụng thống nhất trên toàn miền Bắc như sau:
1. Lạc vỏ:
Loại I: 0,85đ (tám hào năm xu)
Loại II: 0,75đ (bảy hào năm xu)
Loại III: 0,65đ (sáu hào năm xu)
2. Lạc nhân:
Loại I: 1,25đ (một đồng hai hào năm xu)
Loại II: 1,15đ (một đồng một hào năm xu)
Loại III: 1,05đ (một đồng năm xu)
Điều 2. – Tại những vùng đất bạc màu, trồng lạc để cải tạo đất, giá mua một kilôgam là
a) Lạc vỏ:
Loại I: 0,95đ (chín hào năm xu)
Loại II: 0,85đ (tám hào năm xu)
Loại III: 0,75đ (bảy hào năm xu)
b) Lạc nhân:
Loại I: 1,35đ (một đồng ba hào năm xu)
Loại II: 1,25đ (một đồng hai hào năm xu)
Loại III: 1,15đ (một đồng một hào năm xu)
Mức giá ở điều 2 chỉ có hiệu lực thi hành sau khi đề nghị vùng áp dụng mức giá này được Ủy ban Vật giá Nhà nước xét duyệt
Điều 3. – Quy cách, phẩm chất lạc được quy định trong bảng phụ lục kèm theo.
Điều 4. - Giá mua quy định ở điều 1 và điều 2 là giá mua tại các cửa hàng, trạm, tổ thu mua của mậu dịch quốc doanh.
Điều 5. - Quyết định này được thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 1974.
| Q. CHỦ NHIỆM ỦY BAN VẬT GIÁ NHÀ NƯỚC |
QUY CÁCH
PHẨM CHẤT CÁC LOẠI LẠC
(Kèm theo Quyết định số 72-NS/VGNN ngày 16/10/1974)
1. Lạc vỏ:
a. Tiêu chuẩn chung:
- Lạc vỏ phải khô, nhân khô dể tróc vỏ lụa, phải sạch, không sâu, không mọt, không thối, không hà, không dập nát,
- Màu sắc là màu sắc tự nhiên của lạc vỏ,
- Thủy phân: không quá 9%.
b. Phân cấp lạc vỏ quy định theo bảng sau:
Chi tiêu | Loại I | Loại II | Loại III |
- Tỷ lệ nhân trong lạc vỏ (tính theo % khối lượng) không dưới - Nhân mẩy đều (tính theo % khối lương) không dưới - Nhân có da hơi nhăn không teo lép (tính theo % khối lượng) không quá - Nhân teo lép (tính theo % khối lượng) không quá Ghi chú: Trường hợp đặc biệt có thể tham khảo cách tính theo % số hạt như sau: - Nhân mẩy đều, không dưới - Nhân có da hơi nhăn không teo lép - Nhân teo lép, không quá | 75%
87%
10%
3%
80% 15% 5% | 70%
80%
15%
5%
70% 20% 10% | 65%
65%
25%
10%
60% 25% 15% |
2. Lạc nhân:
a. Tiêu chuẩn chung:
- Lạc nhân phải khô, sát tróc vỏ lụa, phải sạch, không sâu, không mốc, không mọt, không có tạp chất,
- Kích thước hạt tương đối đồng đều trong từng lô hàng,
- Màu sắc là màu sắc tự nhiên của lạc nhân,
- Thủy phân: không quá 7%.
b. Phân cấp lạc nhân quy định theo bảng sau:
Chi tiêu | Loại I | Loại II | Loại III |
- Nhân mẩy đều (tính theo % khối lương) không dưới - Hạt có vỏ lụa hơi nhăn (tính theo % khối lượng) không quá - Hạt bị tróc vỏ lụa (tính theo % theo khối lượng) không quá | 85%
10%
5% | 75%
15%
10% | 65%
20%
15% |