Quyết định 720/2011/QĐ-UBND

Quyết định 720/2011/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá tài sản do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành

Quyết định 720/2011/QĐ-UBND Quy chế bán đấu giá tài sản đã được thay thế bởi Quyết định 1314/QĐ-UBND 2015 bãi bỏ 720/2011/QĐ-UBND bán đấu giá tài sản tỉnh Quảng Ninh và được áp dụng kể từ ngày 18/05/2015.

Nội dung toàn văn Quyết định 720/2011/QĐ-UBND Quy chế bán đấu giá tài sản


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 720/2011/QĐ-UBND

Quảng Ninh, ngày 15 tháng 3 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định 17/2010/NĐ-CP ngày 04/03/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản; Thông tư số 17/2010/NĐ-CP bán đấu giá tài sản">23/2010/TT-BTP ngày 06/12/2010 của Bộ Tư pháp Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Xét đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ trình số 01/TTr-STP ngày 12 tháng 01 năm 2011, và ý kiến tham gia của các Sở Tài chính, Tài nguyên và Môi trường,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành. Thay thế các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh: số 2427/QĐ-UBND ngày 11/7/2007 về ban hành Quy chế tạm thời về hoạt động bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, số 857/2006/QĐ-UBND ngày 21/3/2006 về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Điều 3. Các ông, bà: Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành và đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. UBND TỈNH QUẢNG NINH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nhữ Thị Hồng Liên

 

QUY CHẾ

BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

(Ban hành kèm theo Quyết định số 720/2011/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích ban hành

Quy chế ban hành nhằm quản lý thống nhất hoạt động bán đấu giá tài sản nhà nước đúng quy định của pháp luật; phù hợp đặc điểm, tình hình thực tế tại địa phương và đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ trong công tác chuyển giao tài sản nhà nước để bán đấu giá giữa các cơ quan, tổ chức có tài sản cần bán đấu giá với Hội đồng bán đấu giá trong trường hợp đặc biệt, Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện, Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản Quảng Ninh, Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Điều 2. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh, cơ quan bán đấu giá tài sản

1. Phạm vi áp dụng

a) Tài sản để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án;

b) Tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung công quỹ nhà nước theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

c) Tài sản bảo đảm trong trường hợp pháp luật về giao dịch bảo đảm quy định phải xử lý bằng bán đấu giá;

d) Tài sản nhà nước được xử lý bằng bán đấu giá theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

Tài sản là quyền sử dụng đất trong trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được bán đấu giá theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

đ) Các tài sản khác phải bán đấu giá theo quy định của pháp luật.

Những loại tài sản quy định tại điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều này được bán đấu giá theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục bán đấu giá được quy định thống nhất tại Nghị định 17/2010/NĐ-CP;         

e) Các tài sản khác phải bán đấu giá theo quy định của pháp luật; các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có tài sản nếu có yêu cầu bán đấu giá tài sản thông qua Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản Quảng Ninh hoặc Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản cũng được thực hiện việc bán đấu giá theo trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định 17/2010/NĐ-CP.

2. Đối tượng điều chỉnh

- Đối tượng tham gia đấu giá tài sản: cá nhân, người đại diện cho tổ chức có đủ điều kiện tham gia đấu giá theo quy định của Nghị định 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.

- Đối tượng tham gia đấu giá đất: Người tham gia đấu giá (tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân) thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của Luật đất đai có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

3. Cơ quan bán đấu giá tài sản:

Cơ quan bán đầu giá tài sản gồm:

a) Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản Quảng Ninh;

b) Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản;

c) Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt;

d) Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện.

Điều 3. Tài sản chuyển giao bán đấu giá, điều kiện chuyển giao tài sản

1. Tài sản chuyển giao bán đấu giá

a) Đối với tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu để sung công quỹ nhà nước phải chuyển giao cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản Quảng Ninh hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện để bán đấu giá theo quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002 và Pháp lệnh ngày 02 tháng 4 năm 2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002.

b) Đối với tài sản để thi hành án được chuyển giao cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản Quảng Ninh hoặc Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về thi hành án.

c) Đối với tài sản bảo đảm trong trường hợp pháp luật về giao dịch bảo đảm quy định phải xử lý bằng bán đấu giá được chuyển giao cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản Quảng Ninh hoặc Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.

d) Tài sản nhà nước được cơ quan có thẩm quyền quyết định xử lý bằng bán đấu giá được chuyển giao cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản Quảng Ninh, Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

đ) Đối với tài sản là quyền sử dụng đất trong trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được cho Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt hoặc chuyển giao cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản Quảng Ninh hoặc Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản để bán đấu giá theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

e) Đối với các loại tài sản của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu bán đấu giá được chuyển giao cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản Quảng Ninh hoặc Doanh nghiệp bán đấu giá để tổ chức bán đấu giá theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản đó và quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.

2. Điều kiện chuyển giao tài sản bán đấu giá

Đối với các loại tài sản nêu trên; cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản phải có trách nhiệm hoàn tất các thủ tục cần thiết về hồ sơ pháp lý của tài sản cần thanh lý, bán đấu giá theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trước khi chuyển giao tài sản cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản Quảng Ninh hoặc Doanh nghiệp bán đấu giá, Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt, Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện để bán đấu giá.           

Chương II.

CHUYỂN GIAO TÀI SẢN LÀ TANG VẬT, PHƯƠNG TIỆN VI PHẠM HÀNH CHÍNH, TÀI SẢN ĐẢM BẢO, TÀI SẢN THI HÀNH ÁN, TÀI SẢN NHÀ NƯỚC ĐỂ BÁN ĐẤU GIÁ

Điều 4. Chuyển giao tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính để bán đấu giá

Đối với tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu để sung công quỹ nhà nước theo quy định tại khoản 25 Điều 1 Pháp lệnh ngày 02 tháng 4 năm 2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 được xử lý như sau:

1. Người có thẩm quyền của Trung ương hoặc người có thẩm quyền của cơ quan cấp tỉnh ra quyết định tịch thu sung công quỹ thì người ra quyết định tịch thu có trách nhiệm bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm và tổ chức chuyển giao tang vật, phương tiện vi phạm cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản Quảng Ninh để tổ chức bán đấu giá. Việc xử lý, chuyển giao tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 35, Điều 36 Nghị định 128/2008/NĐ-CP ngày 16/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.

Tài sản vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định tịch thu, Sở Tài chính có trách nhiệm chuyển giao cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản Quảng Ninh để tổ chức bán đấu giá.

2. Do người có thẩm quyền của cơ quan cấp huyện trở xuống ra quyết định tịch thu thì người đã ra quyết định tịch thu có trách nhiệm bảo quản tang vật, phương tiện đó và tổ chức chuyển giao tang vật, phương tiện vi phạm cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để tiến hành thành lập Hội đồng bán đấu giá tài sản để tổ chức bán đấu giá .Việc xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung công quỹ nhà nước do vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 35, Điều 36 Nghị định 128/2008/NĐ-CP ngày 16/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính. Hội đồng này phải có đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá. Trường hợp Hội đồng bán đấu giá tài sản không có đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá, Hội đồng có thể ký hợp đồng với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp (Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản Quảng Ninh hoặc doanh nghiệp bán đấu giá) để tổ chức này cử đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá tài sản của Hội đồng theo quy định của Nghị định 17/2010/NĐ-CP.

3. Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản Quảng Ninh hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện căn cứ vào quyết định tịch thu tang vật phương tiện vi phạm hành chính và biên bản chuyển giao tài sản để tổ chức bán đấu giá mà không phải tổ chức ký kết hợp đồng bán đấu giá tài sản.

Điều 5. Chuyển giao tài sản thi hành án để bán đấu giá

Đối với tài sản để thi hành án được chuyển giao theo quy định của pháp luật về thi hành án như: tài sản kê biên để đảm bảo thi hành án, tài sản đương sự tự nguyện giao và các loại tài sản khác được thực hiện thông qua việc ký hợp đồng bán đấu giá tài sản giữa chấp hành viên được giao thi hành bản án và Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản Quảng Ninh hoặc Doanh nghiệp bán đấu giá.

Điều 6. Chuyển giao tài sản bảo đảm để bán đấu giá

Đối với tài sản bảo đảm trong trường hợp pháp luật về giao dịch bảo đảm quy định phải xử lý bằng bán đấu giá thực hiện thông qua việc ký kết hợp đồng bán đấu giá tài sản giữa tổ chức có tài sản đảm bảo và Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản Quảng Ninh hoặc Doanh nghiệp bán đấu giá.

Điều 7. Chuyển giao tài sản nhà nước được xử lý bằng hình thức bán đấu giá để bán đấu giá

Đối với tài sản nhà nước được xử lý bằng bán đấu giá theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước gồm: Đất đai, nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai; các tài sản khác gắn liền với đất đai; phương tiện giao thông vận tải, máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác. Sau khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bán tài sản (đã hoàn tất các thủ tục về thanh lý, định giá theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản đó), việc bán, chuyển nhượng tài sản nhà nước được thực hiện như sau: Đơn vị trực tiếp quản lý tài sản thực hiện ký hợp đồng với Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản Quảng Ninh hoặc Doanh nghiệp bán đấu giá để bán đấu giá.

Điều 8. Chuyển giao các tài sản khác

Đối với các tài sản khác: các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có quyền quản lý, sử dụng tài sản có yêu cầu thanh lý tài sản; sau khi đã hoàn tất các thủ tục về thanh lý, định giá... theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản đó phải tiến hành ký hợp đồng bán đấu giá với Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản Quảng Ninh hoặc Doanh nghiệp bán đấu giá để tiến hành bán đấu giá tài sản theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP

Điều 9. Bàn giao, bảo quản tài sản nhà nước bán đấu giá

1. Căn cứ địa bàn xử lý tài sản, kho tàng, bến bãi bảo quản tài sản, chủng loại tài sản, phương tiện vận chuyển, phương tiện bảo quản tài sản… các cơ quan có tài sản bán đấu giá, cơ quan có thẩm quyền xử lý tài sản thống nhất cụ thể, trực tiếp với Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh Quảng Ninh hoặc Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản về cách thức bàn giao tài sản, bảo quản vận chuyển tài sản để tổ chức bán đấu giá thuận tiện, tiết kiệm chi phí, đảm bảo an toàn khi tổ chức các cuộc bán đấu giá tài sản.

2. Đối với tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước được giữ, bảo quản tại kho của các cơ quan có thẩm quyền ra quyết định bắt giữ, tịch thu. Chi phí cho việc coi, giữ tài sản được trừ vào tiền bán tài sản.

Chương III

CHUYỂN GIAO TÀI SẢN LÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRONG TRƯỜNG HỢP NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT ĐỂ BÁN ĐẤU GIÁ

Điều 10. Các trường hợp được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá

1. Giao đất có thu tiền sử dụng đất:

a) Đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân.

b) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê, trừ trường hợp đất xây dựng nhà chung cư cao tầng của công nhân khu công nghiệp.

c) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê.

d) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.

- Việc sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng được thực hiện theo một trong hai hình thức sau:

+ Đấu giá quyền sử dụng đất tạo nguồn vốn bằng tiền để sử dụng trực tiếp cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.

+ Đấu thầu xây dựng công trình và đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn xây dựng công trình đó trong cùng một gói thầu.

- Trường hợp sử dụng hình thức đấu giá quyền sử dụng đất tạo nguồn vốn bằng tiền để sử dụng trực tiếp cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thì được thực hiện theo nguyên tắc: Việc đấu giá quyền sử dụng đất và đấu thầu xây dựng công trình được tiến hành độc lập.

- Trường hợp sử dụng hình thức đấu thầu xây dựng công trình và đấu giá quyền sử dụng đất để tạo nguồn vốn xây dựng công trình đó trong cùng một gói thầu thì được thực hiện theo nguyên tắc sau:

+ Đấu thầu xây dựng công trình được thực hiện theo quy định hiện hành; việc đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện theo Quy chế này.

+ Khi sử dụng đất trúng đấu giá, người trúng đấu giá phải thực hiện dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

đ) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh.

e) Sử dụng đất vào sản xuất kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thỦy sản, làm muối.

2. Giao đất theo hình thức khác nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất; trừ trường hợp không thay đổi chủ sử dụng đất.

3. Cho thuê đất bao gồm cả cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

4. Các trường hợp khác do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.

Điều 11. Thẩm quyền quyết định giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với loại đất nào, dự án nào thì có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá đối với loại đất đó, dự án đó (thẩm quyền về giao đất thực hiện theo quy định tại Điều 37 Luật đất đai năm 2003).

Điều 12. Điều kiện về các thửa đất được tổ chức đấu giá

Thửa đất được tổ chức đấu giá phải có đủ 03 điều kiện sau đây:

1. Đã có quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, xây dựng. Trường hợp đấu thầu xây dựng công trình và đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn xây dựng công trình đó trong cùng một gói thầu phải có dự toán công trình và các thủ tục đầu tư xây dựng khác theo quy định.

2. Đã được bồi thường giải phóng mặt bằng.

3. Đã có phương án đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 13. Điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá đất

Các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Quy chế này được tham gia đấu giá khi có đủ các điều kiện sau:

1. Có đơn đề nghị được tham gia đấu giá theo mẫu do Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt, Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản Quảng Ninh hoặc Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản quy định trong đó có nội dung cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch, đúng dự án đầu tư được phê duyệt (nếu có) khi trúng đấu giá.

2. Điều kiện về vốn và kỹ thuật hoặc khả năng tài chính

a) Đối với tổ chức phải có đủ điều kiện về vốn và kỹ thuật để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật. Riêng đối với đấu giá thửa đất để thực hiện dự án theo quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều 10 bản Quy chế này thì các tổ chức phải có thêm giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngành nghề xây dựng, kinh doanh bất động sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

b) Đối với hộ gia đình và cá nhân phải có đủ điều kiện về khả năng tài chính để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật. Trường hợp đấu giá đất đã chia lô (thửa) làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá không cần điều kiện này.

3. Đối với đấu giá cùng một thửa đất chỉ được một cá nhân trong một hộ khẩu; một tổ chức chỉ được một đơn vị tham gia đấu giá; có hai doanh nghiệp trở lên cùng thuộc một Tổng công ty thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá; Tổng công ty với công ty thành viên, công ty mẹ và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá.

Điều 14. Thẩm quyền phê duyệt danh mục khu đất, thửa đất đấu giá; kế hoạch, phương án đấu giá, giá khởi điểm và quy trình thực hiện chuyển giao việc bán đấu giá

1. Ủy ban nhân dân tỉnh:

a) Phê duyệt danh mục các khu đất, thửa đất đấu giá quy định tại điểm b, c, d, đ khoản 1; khoản 2 và khoản 3 Điều 10 bản Quy chế này (trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này) do Sở Tài nguyên và Môi trường trình.

b) Phê duyệt kế hoạch và phương án đấu giá các khu đất, thửa đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều này do Sở Tài nguyên và Môi trường trình.

c) Phê duyệt giá khởi điểm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này do Sở Tài chính trình.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện:

a) Phê duyệt danh mục các khu đất, thửa đất đấu giá quy định tại điểm a, e khoản 1 Điều 10 bản Quy chế này và các khu đất, thửa đất có diện tích dưới 01 ha đối với trường hợp được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá quy định tại điểm b, c, d, đ khoản 1; khoản 2, khoản 3 Điều 10 bản Quy chế này do Trung tâm phát triển quỹ đất cùng cấp trình.

b) Phê duyệt kế hoạch và phương án đấu giá các khu đất, thửa đất quy định tại điểm a khoản 2 Điều này do Trung tâm phát triển quỹ đất cùng cấp trình.

c) Phê duyệt giá khởi điểm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này do phòng Tài chính cùng cấp trình.

3. Quy trình thực hiện chuyển giao việc bán đấu giá:        

Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bán đấu giá và giá khởi điểm; Tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh, cấp huyện ký hợp đồng bán đấu giá tài sản với Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản Quảng Ninh hoặc doanh nghiệp bán đấu giá tài sản để Trung tâm, doanh nghiệp thực hiện việc bán đấu giá quyền sử dụng đất theo trình tự, thủ tục về bán đấu giá tài sản quy định tại Nghị định 17/2010/NĐ-CP Hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất phải xác định rõ quyền và nghĩa vụ của các bên nhằm bảo đảm hiệu quả, thông suốt trong quá trình bán đấu giá tài sản quyền sử dụng đất, giao đất và chuyển quyền sử dụng đất.

Điều 15. Phê duyệt kết quả đấu giá

1. Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả bán đấu giá trên cơ sở đề nghị của cơ quan bán đấu giá tài sản. Nội dung phê duyệt kết quả bán đấu giá gồm: họ, tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân của người trúng đấu giá (ghi rõ họ, tên tổ chức, cá nhân, số tài khoản), vị trí thửa đất, giá trúng, tổng số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước và các nội dung cần thiết khác.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kết quả bán đấu giá trên cơ sở đề nghị của Trung tâm phát triển quỹ đất cấp huyện. Nội dung phê duyệt kết quả bán đấu giá gồm: họ, tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân của người trúng đấu giá (ghi rõ họ, tên tổ chức, cá nhân, số tài khoản), vị trí thửa đất, giá trúng, tổng số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước và các nội dung cần thiết khác.

Điều 16. Nộp tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất

1. Người trúng đấu giá phải thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản (bằng Việt Nam đồng) vào tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.

2. Người trúng đấu giá (tổ chức, hộ gia đình và cá nhân) nộp tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất như sau:

a) Đối với giao đất có thu tiền sử dụng đất và thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê:

Người trúng đấu giá phải khai tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong thời hạn tối đa không quá 10 ngày sau khi có quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá. Thời hạn nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền.

b) Đối với trường hợp cho thuê đất trả tiền hàng năm:

- Người trúng đấu giá phải khai tiền thuê đất trong thời hạn tối đa không quá 10 ngày sau khi có quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá.

- Trường hợp thuộc đối tượng trả tiền thuê đất hàng năm: người trúng đấu giá nộp tiền thuê đất hàng năm chia thành 02 kỳ:

+ Kỳ thứ nhất: Thời hạn nộp chậm nhất là ngày 01 tháng 5.

+ Kỳ thứ hai: Thời hạn nộp chậm nhất là ngày 01 tháng 10.

Điều 17. Giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá

1. Căn cứ vào quyết định phê duyệt kết quả đấu giá của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều 15 Quy chế này và giấy xác nhận của cơ quan Kho bạc nhà nước đã nộp đủ tiền sử dụng đất hoặc tiền cho thuê đất của người trúng đấu giá, cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất hoặc cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện theo thẩm quyền được phân cấp có trách nhiệm bàn giao đất trên thực địa, lập hồ sơ đất, cấp hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và các giấy tờ liên quan khác cho người trúng đấu giá theo đúng biên bản đấu giá và quyết định giao đất, cho thuê đất, đăng ký quyền sử dụng đất và làm các thủ tục cho người được sử dụng đất. Thời hạn thực hiện các công việc trên không quá 50 ngày làm việc.

3. Quyết định giao đất, cho thuê đất, văn bản bán đấu giá và các giấy tờ có liên quan khác là căn cứ để người được giao đất, thuê đất đăng ký quyền sử dụng đất.

Điều 18. Thanh toán, hạch toán và quản lý tiền thu được từ đấu giá

1. Xác định giá trị quyền sử dụng đất và thanh toán, hạch toán, quản lý tiền thu được từ đấu giá:

a) Trường hợp đấu giá khu đất thuộc dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng: số tiền còn lại sau khi thanh toán giá trị công trình xây dựng kết cấu hạ tầng cho nhà đầu tư và khoản tiền ứng trước để bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi được nộp vào tài khoản riêng do Sở Tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước và được sử dụng để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng chung theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Trường hợp đấu giá của những thửa đất có nhiều lợi nhuận cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng chung của tỉnh: số tiền thu được sau khi thanh toán khoản tiền để bồi thường thiệt hại về đất cho người có đất bị thu hồi, chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật (nếu có) được đưa vào thu nộp ngân sách nhà nước hàng năm và được sử dụng để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng chung theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

c) Trường hợp đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất không thuộc phạm vi điểm a, b khoản 1 điều này thì số tiền thu được sau khi thanh toán khoản tiền để bồi thường thiệt hại về đất cho người có đất bị thu hồi, chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật (nếu có) được đưa vào nộp ngân sách nhà nước hàng năm.

2. Đối với thửa đất đấu giá Nhà nước có đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật do cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiền trúng đấu giá bao gồm cả tiền đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật theo quyết toán được phê duyệt sẽ được hoàn trả từ tiền thu của người trúng đấu giá quyền sử dụng đất; số tiền còn lại sau khi trừ tiền đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật là tiền sử dụng đất được nộp vào ngân sách nhà nước.

3. Kinh phí phục vụ công tác bán đấu giá thực hiện theo chế độ tài chính do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.

Điều 19. Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt

Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt được thành lập để bán đấu giá tài sản nhà nước, tài sản là quyền sử dụng đất trong những trường hợp sau:

1. Bán đấu giá đối với tài sản có giá trị lớn bao gồm: Tài sản là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất), quyền sử dụng đất trong trường hợp nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 1000 (một ngàn) tỷ đồng trở lên; Tài sản khác không phải là trụ sở làm việc, không phải là tài sản gắn liền với đất có giá khởi điểm để bán đấu giá từ 100 (một trăm) tỷ đồng trở lên.

2. Tài sản có nguồn gốc phức tạp, tài sản đặc biệt quý hiếm, có yêu cầu quản lý đặc biệt của Nhà nước hoặc các trường hợp đặc biệt khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Tài sản không ký được hợp đồng với Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản hoặc doanh nghiệp bán đấu giá.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 20. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:

a) Xây dựng kế hoạch bán đấu giá quyền sử dụng đất hàng năm, phối hợp với các đơn vị có chức năng bán đấu giá để tổ chức bán đấu giá đất đúng quy định của pháp luật.

b) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các dự án của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá đảm bảo theo quy hoạch được duyệt theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh. Căn cứ vào kế hoạch đấu giá hàng năm do Trung tâm phát triển quỹ đất lập; xây dựng dự toán kinh phí đấu giá và quyết toán kinh phí đấu giá đất hàng năm gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

c) Định kỳ hàng 06 tháng và hàng năm phải báo cáo tình hình, kết quả đấu giá trên địa bàn và đồng thời gửi Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tư pháp để tổng hợp chung toàn tỉnh.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Rà soát quy hoạch sử dụng đất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi, chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

b) Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan xác định cụ thể các khu đất để đấu giá quyền sử dụng đất hàng năm.

c) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền được pháp luật quy định. Hướng dẫn các thủ tục giao đất theo phân cấp cho người trúng đấu giá; phối hợp với các ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện bàn giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.

d. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá đất theo quy định của pháp luật về quản lý đất đai.

3. Sở Tài chính 

a) Làm đầu mối cùng với Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có thửa đất đấu giá xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá khởi điểm của khu đất, thửa đất bán đấu giá. Lập dự toán ngân sách nhà nước và quyết toán ngân sách nhà nước về việc sử dụng tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất để xây dựng cơ sở hạ tầng theo quy định.

b) Thường trực điều hành các hoạt động của Hội đồng đấu giá trong trường hợp đặc biệt, tổ chức thực hiện kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật và quy định tại Quy chế này.

c) Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình, kết quả đấu giá đất do Hội đồng đấu giá đất trong trường hợp đặc biệt thực hiện trên địa bàn.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

a) Làm đầu mối cùng với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, tổng hợp danh mục các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạn tầng, các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng bằng nguồn vốn đấu giá quyền sử dụng đất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để đưa vào kế hoạch thực hiện hàng năm. Thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công trình đối với trường hợp đấu thầu xây dựng công trình và đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn xây dựng công trình đó trong cùng một gói thầu do chủ đầu tư lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

b) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các dự án của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ hàng tháng, quý, năm.

5. Sở Xây dựng

Sở Xây dựng quản lý, chủ trì thẩm định quy hoạch chi tiết khu đất, thửa đất đấu giá trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; thẩm định thiết kế - dự toán các hạng mục hạ tầng kỹ thuật đô thị đối với trường hợp đấu thầu xây dựng công trình và đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn xây dựng công trình theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

6. Tổ chức phát triển quỹ đất

a) Tổ chức phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư, tạo quỹ đất, quản lý quỹ đất để tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Xây dựng kế hoạch bán đấu giá quyền sử dụng đất hàng năm báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

- Thực hiện việc ký hợp đồng với Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản Quảng Ninh hoặc Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản trong việc bán đấu giá tài sản là quyền sử dụng đất trong trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả bán đấu giá đất theo quy định của Luật Đất đai.

b) Tổ chức phát triển quỹ đất thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện:

- Thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư, tạo quỹ đất, quản lý quỹ đất để tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Xây dựng kế hoạch bán đấu giá quyền sử dụng đất hàng năm trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

- Thực hiện việc ký hợp đồng với Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản Quảng Ninh hoặc Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản trong việc bán đấu giá tài sản là quyền sử dụng đất trong trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

- Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kết quả bán đấu giá đất theo quy định của Luật Đất đai.

7. Sở Tư pháp

a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác bán đấu giá tài sản tại địa phương và có nhiệm vụ quyền hạn sau:

b) Hướng dẫn nghiệp vụ bán đấu giá tài sản cho các tổ chức bán đấu giá tài sản trong phạm vi toàn tỉnh.

c) Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về tổ chức, hoạt động bán đấu giá tài sản trong phạm vi toàn tỉnh.

d) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp về tổ chức và hoạt động bán đấu giá tài sản tại địa phương theo định kỳ hàng năm.

8. Cục thuế tỉnh: Hướng dẫn tổ chức, cá nhân trúng đấu giá nộp tiền sử dụng đất vào Ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

9. Các ngành, đơn vị liên quan khác: Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện nghiêm các quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và Quy chế này.

Điều 21. Khen thưởng

Cá nhân, tổ chức có thành tích xuất sắc trong công tác phối hợp thực hiện xử lý, phân loại tài sản, xác định giá khởi điểm, chuyển giao và bán đấu giá tài sản được xét khen thưởng theo quy định pháp luật về thi đua khen thưởng.

Điều 22. Xử lý vi phạm

Cá nhân, tổ chức có các hành vi vi phạm các quy định của pháp luật trong hoạt động bán đấu giá tài sản như: hành vi vi phạm về trình tự, thủ tục bán đấu giá; hành vi vi phạm của người tham gia đấu giá tài sản; hành vi vi phạm quy định về sử dụng thẻ đấu giá viên; hành vi vi phạm quy định của Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, Doanh nghiệp bán đấu giá thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 60/2009/NĐ-CP ngày 23/7/2009 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp hoặc bị xử lý bằng các hình thức khác theo quy định của pháp luật; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 23. Thực hiện quy chế

1. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý tài sản theo quy định của pháp luật về hình sự, tố tụng hình sự, xử lý vi phạm hành chính; các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được giao trực tiếp quản lý, sử dụng và xử lý tài sản nhà nước; các cơ quan, tổ chức khác liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp huyện; Sở Tư pháp - Cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động bán đấu giá tài sản và Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản Quảng Ninh; doanh nghiệp bán đấu giá tài sản và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.

2. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế này nếu có phát sinh vướng mắc, yêu cầu các cơ quan, tổ chức hữu quan phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 720/2011/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 720/2011/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 15/03/2011
Ngày hiệu lực 25/03/2011
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Quyền dân sự
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 18/05/2015
Cập nhật 7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 720/2011/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 720/2011/QĐ-UBND Quy chế bán đấu giá tài sản


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản hiện thời

Quyết định 720/2011/QĐ-UBND Quy chế bán đấu giá tài sản
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 720/2011/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Nhữ Thị Hồng Liên
Ngày ban hành 15/03/2011
Ngày hiệu lực 25/03/2011
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Quyền dân sự
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 18/05/2015
Cập nhật 7 năm trước

Văn bản gốc Quyết định 720/2011/QĐ-UBND Quy chế bán đấu giá tài sản

Lịch sử hiệu lực Quyết định 720/2011/QĐ-UBND Quy chế bán đấu giá tài sản