Quyết định 724/QĐ-UBND

Quyết định 724/QĐ-UBND năm 2013 về Nội quy tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Phú Thọ

Nội dung toàn văn Quyết định 724/QĐ-UBND 2013 Nội quy tiếp công dân tại Trụ sở tỉnh Phú Thọ


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 724/QĐ-UBND

Phú Thọ, ngày 04 tháng 4 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH NỘI QUY TIẾP CÔNG DÂN TẠI TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN TỈNH PHÚ THỌ.

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Khiếu nại năm 2011; Luật Tố cáo năm 2011; Luật Tiếp công dân năm 2013;

Căn cứ Quyết định 858/QĐ-TTg ngày 14/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đổi mới công tác tiếp công dân;

Căn cứ Thông báo kết luận số 855-TB/TU ngày 10/6/2013 của thường trực Tỉnh ủy về việc thống nhất ngày tiếp công dân chung của Thường trực HĐND, UBND tỉnh và Đoàn ĐBQH tỉnh;

Sau khi thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh, lãnh đạo Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;

Xét đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Nội quy tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Phú Thọ.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10/4/2014; thay thế Nội quy tiếp công dân ban hành theo Quyết định số 2310/QĐ-UB ngày 30/8/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT;
- VP TU; VP HĐND & ĐĐBQH tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Phòng TCHC, QT VP UBND tỉnh;
- Lưu VT, TH, NC, TD (30b).

CHỦ TỊCH




Chu Ngọc Anh

 

NỘI QUY

TIẾP CÔNG DÂN TẠI TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN TỈNH PHÚ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 724/QĐ-UBND ngày 04 /4 /2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Phú Thọ)

Người tiếp công dân, người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Phú Thọ thực hiện các quy định sau đây:

Điều 1. Trách nhiệm của người tiếp công dân

1. Đeo thẻ công chức hoặc phù hiệu đại biểu dân cử;

2. Tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo; giải thích cho công dân về chính sách, pháp luật có liên quan đến nội dung yêu cầu của công dân.

3. Giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo khi người tố cáo có yêu cầu.

4. Tôn trọng công dân, không cản trở, gây phiền hà, sách nhiễu đối với công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.

5. Việc tiếp công dân phải được ghi chép và lưu giữ tại nơi tiếp công dân.

Điều 2. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh

1. Xuất trình giấy tờ tùy thân, tuân thủ nội quy nơi tiếp công dân và thực hiện theo hướng dẫn của người tiếp công dân.

Công dân được tiếp theo thứ tự đã đăng ký tại Trụ sở tiếp dân, trừ trường hợp đặc biệt sẽ do người chủ trì buổi tiếp công dân quyết định.

2. Giữ trật tự, vệ sinh chung; không tự do đi lại trong cơ quan; không đem theo chất nổ, chất gây cháy, chất cháy, vũ khí, các chất bị cấm sử dụng.

3. Có thái độ đúng mực, tôn trọng người tiếp công dân, chấp hành nội quy tiếp công dân và hướng dẫn của người tiếp công dân; nghiêm cấm việc kích động, gây rối trật tự, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín, danh dự của cơ quan Nhà nước, người tiếp công dân, người thi hành công vụ.

4. Việc quay phim, ghi hình, chụp ảnh, ghi âm phải được sự đồng ý của người chủ trì buổi tiếp công dân.

5. Trình bày trung thực vụ việc, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cho người tiếp công dân và ký xác nhận hoặc điểm chỉ về nội dung đã trình bày, về các thông tin tài liệu đã cung cấp. Thời gian trình bày đối với mỗi vụ việc không quá 10 phút;

6. Trường hợp có nhiều người (từ 5 người trở lên) cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung thì phải cử người đại diện để trình bày. Số lượng người đại diện sẽ do chủ trì buổi tiếp dân quyết định, nhưng không quá 5 người. Thời gian trình bày đối với vụ việc không quá 15 phút.

7. Được hướng dẫn, giải thích về việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo.

Điều 3. Không tiếp công dân trong các trường hợp sau

1. Người uống rượu, bia; sử dụng chất kích thích bị cấm; người bị bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc điều khiển hành vi của mình; vi phạm nội quy tiếp công dân; người đại diện hoặc ủy quyền không hợp pháp.

2. Những người không có nhiệm vụ, công việc liên quan.

3. Khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc một trong các trường hợp sau:

- Quyết định hành chính và hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại;

- Thời hiệu khiếu nại, thời hạn khiếu nại tiếp đã hết nhưng không có lý do chính đáng;

- Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý để giải quyết hoặc đã có bản án, quyết định của Tòa án; các nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đã được cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật và đã được trả lời đầy đủ. Trừ trường hợp người tiếp công dân, trong vai trò là đại biểu dân cử, quyết định tiếp công dân để nắm rõ hơn sự việc làm cơ sở cho việc chuyển đơn, đôn đốc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh của công dân.

Điều 4. Xử lý vi phạm

- Những người vi phạm nội quy tiếp công dân và các vi phạm pháp luật khác tại Trụ sở tiếp công dân thì tùy từng trường hợp bị xử lý cảnh cáo, buộc rời khỏi Phòng tiếp công dân, hoặc xử lý theo quy định của pháp luật.

- Cảnh sát bảo vệ có nhiệm vụ bảo vệ buổi tiếp công dân và thi hành lệnh của người chủ trì buổi tiếp công dân về việc lập biên bản vi phạm, buộc người vi phạm rời khỏi Phòng tiếp công dân hoặc bắt giữ người gây rối trật tự tại Trụ sở tiếp công dân.

Điều 5. Lịch tiếp công dân

- Lãnh đạo Thường trực HĐND, UBND tỉnh và Đại biểu Quốc hội thuộc Đoàn ĐBQH tỉnh tiếp công dân chung vào ngày 10 hàng tháng. Việc tiếp công dân đột xuất đối với những vụ việc phức tạp, cấp thiết do lãnh đạo Thường trực HĐND, UBND tỉnh và Đại biểu Quốc hội thuộc Đoàn ĐBQH tỉnh quyết định.

Nếu ngày tiếp công dân trên trùng vào ngày nghỉ thì tiếp vào ngày làm việc tiếp theo trong tháng.

- Chuyên viên Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với Chuyên viên Văn phòng Tỉnh ủy, HĐND, Đoàn ĐBQH, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy thường trực tiếp công dân các ngày làm việc còn lại trong tháng.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 724/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu724/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành04/04/2014
Ngày hiệu lực10/04/2014
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật10 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 724/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 724/QĐ-UBND 2013 Nội quy tiếp công dân tại Trụ sở tỉnh Phú Thọ


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 724/QĐ-UBND 2013 Nội quy tiếp công dân tại Trụ sở tỉnh Phú Thọ
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu724/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Phú Thọ
                Người kýChu Ngọc Anh
                Ngày ban hành04/04/2014
                Ngày hiệu lực10/04/2014
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật10 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 724/QĐ-UBND 2013 Nội quy tiếp công dân tại Trụ sở tỉnh Phú Thọ

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 724/QĐ-UBND 2013 Nội quy tiếp công dân tại Trụ sở tỉnh Phú Thọ

                        • 04/04/2014

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 10/04/2014

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực