Nội dung toàn văn Quyết định 73/2004/QĐ-UB đảm bảo an toàn người tàu cá Quảng Nam
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 73/2004/ QĐ-UB | Tam Kỳ, ngày 22 tháng 9 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐẢM BẢO AN TOÀN CHO NGƯỜI VÀ TÀU CÁ.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thuỷ sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định 72/1998/NĐ-CP ngày 15/9/1998 của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho người và phương tiện nghề cá hoạt động trên biển;
Căn cứ Nghị định 40/CP ngày 05 tháng 7 năm 1996 của Chính phủ về đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa;
Căn cứ Quyết định 494/2001/QĐ-BTS ngày 15/ 6/ 2001 của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản về ban hành quy chế đăng kiểm, đăng ký tàu cá và thuyền viên;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thuỷ sản Quảng Nam tại Tờ trình số 225/TT-TS ngày 20 / 8 / 2004 và của Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định đảm bảo an toàn cho người và tàu cá” trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thuỷ sản, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh Quảng Nam, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thủ trưởng các Sở, ngành, đơn vị, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢN NAM |
QUY ĐỊNH
ĐẢM BẢO AN TOÀN CHO NGƯỜI VÀ TÀU CÁ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 73/2004/QĐ-UB ngày 22 tháng 9 năm 2004 của ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Chương I
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng và điều chỉnh
- Quy định này được áp dụng đối với người và tàu cá trong tỉnh Quảng Nam hoạt động trên biển, trên sông, hồ. Người và tàu cá phải tuân thủ nội dung quy định này và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
- Quy định này quy định một số nội dung cụ thể liên quan trực tiếp đến việc đảm bảo an toàn cho người và tàu cá, giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai, tai nạn, sự cố đối với người và tàu cá hoạt động trên biển, trên sông, hồ.
Điều 2. Những thuật ngữ trong quy định này được hiểu như sau:
1. Đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động: Là tổng hợp các biện pháp hành chính, kỹ thuật nhằm ngăn ngừa, phòng tránh, xử lý các sự cố đối với người và tàu cá trước, trong và sau thiên tai, tai nạn.
2. Tàu cá: Là tất cả các loại tàu, thuyền, canô, sà lan và các phương tiện nổi khác có động cơ hay không có động cơ dùng vào mục đích khai thác, chế biến, nuôi trồng, thu gom, vận chuyển thủy sản, hậu cần phục vụ nghề cá, điều tra, thăm dò nguồn lợi thủy sản, kiểm tra, kiểm soát bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản hoạt động trong các vùng nước biển, sông, hồ...
3. Đăng kiểm tàu cá: Là hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá xác định trạng thái kỹ thuật tàu cá (đối với tàu cá thuộc diện phải đăng kiểm) tại một thời điểm nhất định để có kết luận về khả năng hoạt động của tàu cá trong một khoảng thời gian nhất định.
4. Trang bị an toàn tàu cá: Là các trang bị cứu sinh, hút khô, chống thủng, phòng cháy chữa cháy, phương tiện thông tin, tín hiệu, hàng hải.
5. Đăng ký tàu cá: Là hoạt động quản lý Nhà nước về hành chính đối với tàu cá.
6. Chủ tàu: Là tổ chức, cá nhân sở hữu quản lý, sử dụng tàu cá.
7. Thuyền trưởng: Là người chỉ huy cao nhất trên tàu cá, chịu trách nhiệm về hoạt động của tàu cá.
Chương II
ĐĂNG KIỂM, ĐĂNG KÝ TÀU CÁ VÀ THUYỀN VIÊN
Điều 3. Đăng kiểm tàu cá
1. Đăng kiểm tàu cá phải thực hiện đúng theo quy trình, quy phạm an toàn kỹ thuật và phân cấp quản lý do Bộ Thủy sản quy định. Các tàu cá thuộc diện phải đăng kiểm gồm các tàu thuyền lắp máy có tổng công suất từ 20 sức ngựa trở lên, tàu thuyền không lắp máy hoặc lắp máy với tổng công suất máy chính dưới 20 sức ngựa nhưng có chiều dài đường nước thiết kế từ 15 m trở lên. Tàu cá có công suất nhỏ hơn 20 sức ngựa hoặc có chiều dài nhỏ hơn 15 m không thực hiện đăng kiểm, chủ tàu cá chịu trách nhiệm về an toàn kỹ thuật của phương tiện, cơ quan đăng kiểm chỉ kiểm tra trang bị an toàn và các thông số cơ bản trước khi đăng ký.
2. Cơ quan đăng kiểm tàu cá phải thực hiện kiểm tra kỹ thuật tàu cá đúng các quy phạm, tiêu chuẩn quy định, chịu trách nhiệm về việc xác nhận kết quả kiểm tra.
3. Chủ tàu cá, thuyền trưởng chịu trách nhiệm duy trì tình trạng kỹ thuật, tiêu chuẩn đảm bảo vệ sinh môi trường của tàu cá theo quy định giữa hai kỳ kiểm tra. Đối với tàu cá thuộc diện không đăng kiểm, chủ tàu chịu trách nhiệm duy trì đảm bảo đầy đủ trang bị an toàn sau khi đăng ký.
Điều 4. Đăng ký tàu cá
- Các tàu cá gắn máy có công suất lớn hơn 10 sức ngựa hoặc không gắn máy có chiều dài lớn hơn 8m thuộc diện phải đăng ký.
- Tàu cá có chiều dài 8m trở xuống hoặc có tổng công suất máy từ 10 sức ngựa trở xuống giao cho UBND Huyện, Thị xã quản lý. Sở Thuỷ sản hướng dẫn nghiệp vụ cho các địa phương tổ chức quản lý.
Công tác đăng ký tàu cá trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo Chương IV - Quy chế đăng kiểm tàu cá, đăng ký tàu cá và thuyền viên (Ban hành kèm theo Quyết định 494/2001/QĐ-BTS ngày 15/6/2001 của Bộ trưởng Bộ Thủy sản).
Điều 5. Đăng ký thuyền viên
Thuyền viên làm việc trên tàu cá phải đủ 18 tuổi trở lên, có đủ tiêu chuẩn sức khỏe, biết bơi lội, có bằng và chứng chỉ hoặc có kinh nghiệm đi biển, được tập huấn về những kiến thức cơ bản khi hành nghề trên biển do cơ quan đăng kiểm tàu cá có thẩm quyền tổ chức.
Việc đăng ký thuyền viên thực hiện theo Chương VI - Quy chế đăng kiểm tàu cá, đăng ký tàu cá và thuyền viên (Ban hành kèm theo Quyết định 494/2001/QĐ-BTS ngày 15/6/2001 của Bộ trưởng Bộ Thủy sản).
Điều 6. Sổ danh bạ thuyền viên tàu cá
Sổ danh bạ thuyền viên tàu cá được cơ quan đăng kiểm tàu cá cấp lần đầu cùng với việc đăng ký tàu cá. Theo yêu cầu của chủ tàu hoặc thuyền trưởng, việc thay thế thuyền viên làm việc trên tàu cá theo từng chuyến biển phải được người có thẩm quyền (Đối với tàu cá thuộc doanh nghiệp là Giám đốc doanh nghiệp, đối với tàu cá không thuộc doanh nghiệp là Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú của chủ tàu đó) thực hiện ghi tên thuyền viên thay thế vào sổ danh bạ thuyền viên của tàu, sau đó ghi rõ họ và tên, chức danh, ký tên và đóng dấu xác nhận.
Chương III
ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG CỦA TÀU CÁ
Điều 7. Điều kiện hoạt động của tàu cá
1. Các tàu cá chỉ được hoạt động khi đã hoàn tất các thủ tục về đăng kiểm, đăng ký tàu cá và thuyền viên và được các cơ quan có thẩm quyền cấp đủ các loại giấy tờ theo quy định.
2. Các loại giấy tờ mang theo tàu cá: Khi hoạt động, trên tàu cá phải có đủ các loại giấy tờ tương ứng với loại tàu cá:
- Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá;
- Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá (Đối với tàu cá thuộc diện phải đăng kiểm);
- Giấy phép khai thác thủy sản;
- Sổ danh bạ thuyền viên;
- Các chứng chỉ chuyên môn của thuyền trưởng, thuyền viên (nếu quy định phải có).
3. Thuyền trưởng, máy trưởng tàu cá phải có bằng, chứng chỉ phù hợp quy định của Bộ Thủy sản như sau:
- Tàu cá có công suất máy chính từ 45cv đến dưới 90cv, người điều khiển phương tiện phải có bằng thuyền trưởng, máy trưởng tàu cá hạng nhỏ.
- Tàu cá có công suất máy chính từ 90cv đến dưới 400cv, người điều khiển phương tiện phải có bằng thuyền trưởng, máy trưởng hạng năm.
- Tàu cá có công suất máy chính từ 400cv trở lên, nguời điều khiển phương tiện phải có bằng thuyền trưởng, máy trưởng tàu cá hạng tư.
Điều 8. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động nghề cá
1. Trách nhiệm:
- Thực hiện nghiêm túc các nội dung của quy định này và theo sự hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền trong việc đảm bảo an toàn cho người và phương tiện hoạt động trên biển theo quy định của pháp luật giao thông đường thủy nội địa, pháp luật hàng hải liên quan.
- Thực hiện đầy đủ các quy định về kiểm tra an toàn kỹ thuật và trang bị an toàn theo quy chế đăng kiểm, đăng ký tàu cá và thuyền viên; chịu trách nhiệm duy trì tình trạng kỹ thuật tàu cá theo quy định giữa hai kỳ kiểm tra. Tự kiểm tra bổ sung, thay thế kịp thời các trang bị an toàn trong quá trình hoạt động.
- Chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc trưng dụng phương tiện tham gia thực hiện công tác tìm kiếm cứu nạn trên sông, trên biển. Phối hợp với cơ quan chuyên ngành, chính quyền địa phương thực hiện có hiệu quả các biện pháp giảm nhẹ thiệt hại, ngăn ngừa tai nạn, tìm kiếm cứu nạn và phòng chống lụt bão.
- Chịu sự kiểm tra của lực lượng Bộ đội Biên phòng trước khi xuất bến về trách nhiệm đảm bảo điều kiện hoạt động của tàu cá như khoản 2, Điều 7, Chương III và đảm bảo yêu cầu về Đăng kiểm danh sách thuyền viên và các trang bị phao cứu sinh, phương tiện thông tin liên lạc, văn bằng chứng chỉ của thuyền trưởng.
2. Quyền hạn:
- Tham gia góp ý xây dựng các quy chế tổ chức sản xuất trên biển theo tổ, đội và kết hợp với công tác tìm kiếm cứu nạn, bảo vệ an ninh trật tự, quy chế thông tin liên lạc giữa tàu cá và Cơ quan thường trực tìm kiếm cứu nạn của tỉnh.
- Có quyền khiếu nại đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính của cơ quan hành chính Nhà nước, của người có thẩm quyền là trái pháp luật, trái với quy định này, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của Công dân.
Điều 9. Trách nhiệm của chủ tàu cá
Chủ tàu cá phải thực hiện:
1. Bố trí các chức danh, số lượng thuyền viên làm việc trên tàu cá phù hợp với cỡ loại tàu, nghề nghiệp và đăng ký thuyền viên.
2. Trang bị đầy đủ các thiết bị an toàn, cứu nạn cho người và tàu cá theo tiêu chuẩn Nhà nước quy định.
3. Mua Bảo hiểm thuyền viên đối với tàu cá xa bờ.
4. Tất cả các tàu cá có trang bị máy thông tin vô tuyến, chủ tàu phải thông báo, đăng ký với Bộ Chỉ huy Biên phòng tỉnh, Sở thủy sản, Ban chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn của tỉnh (BCH PCLB và TKCN) và Huyện, Thị xã nơi cư trú về tần số liên lạc của tàu; thực hiện đúng quy chế thông tin liên lạc trong quá trình hoạt động trên biển.
5. Xây dựng và ban hành nội quy, quy trình sử dụng an toàn các trang thiết bị trên tàu cá.
6. Đôn đốc thuyền trưởng thực hiện nghiêm chỉnh chế độ khai báo khi ra và vào cảng, bến đậu; thực hiện ghi nhật ký khai thác và báo cáo sản lượng khai thác theo quy định.
7. Tổ chức bồi dưỡng, phổ biến kiến thức nghiệp vụ đảm bảo an toàn đi biển cho thuyền viên.
8. Thường xuyên nắm số lượng thuyền viên và tàu cá, vùng biển hoạt động của tàu cá và báo cáo cơ quan quản lý thủy sản địa phương nơi cư trú khi có yêu cầu; sẵn sàng cho tàu cá đi làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự, phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn khi có lệnh điều động của cấp có thẩm quyền.
9. Các chủ tàu cá phải cam kết với chính quyền địa phương các cấp và thực hiện nghiêm túc cam kết về đảm bảo an toàn người và tàu cá, cam kết về việc ứng cứu, giúp đỡ nhau khi gặp nạn trên biển giữa các tàu cá trong tổ, đội sản xuất được các cấp chính quyền địa phương thành lập.
Điều 10: Trách nhiệm của thuyền trưởng.
1. Ngoài những quy định trong chức trách, thuyền trưởng thường xuyên có trách nhiệm:
- Cho tàu hoạt động ở vùng biển, ngư trường cho phép của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
- Phổ biến, hướng dẫn, đôn đốc thuyền viên thực hiện các quy định về an toàn khi hoạt động trên biển; phân công nhiệm vụ cho từng thuyền viên và tổ chức cho thuyền viên thực tập các phương án đảm bảo an toàn.
- Kiểm tra thuyền viên và tàu cá về trang thiết bị hàng hải, trang bị an toàn, các giấy tờ của tàu cá và thuyền viên.
- Chấp hành và đôn đốc thuyền viên chấp hành nghiêm chỉnh quy tắc phòng ngừa va chạm tàu thuyền khi hoạt động trên biển.
- Khai báo vùng hoạt động, số thuyền viên thực tế có trên tàu cá và xuất trình các giấy tờ quy định với Trạm kiểm soát Biên phòng, cảng vụ nơi đi và nơi đến khi đưa tàu cá đi hoạt động và khi về cảng, ở những nơi chưa có cảng vụ thì khai báo với UBND xã, phường nơi tàu cá cư trú.
- Đôn đốc thuyền viên trực tàu và sẵn sàng điều động tàu ứng phó với bão, lũ và hỗ trợ các tàu cá khi có tai nạn xảy ra.
- Thực hiện chế độ ghi nhật ký khai thác và báo cáo sản lượng theo quy định.
2. Trong trường hợp có bão, thuyền trưởng có trách nhiệm:
- Khi bão xa: Thông báo tin bão cho thuyền viên biết, đồng thời kiểm tra lại các trang thiết bị an toàn và thường xuyên theo dõi diễn biến thời tiết trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình Việt Nam, Đài phát thanh truyền hình tỉnh; liên lạc chặt chẽ với đài chỉ huy trên bờ (BCH Biên phòng tỉnh, BCH PCLB và TKCN, Sở Thuỷ sản), các phương tiện thông tin khác và bằng mọi biện pháp thông tin cho các tàu cá khác đang hoạt động trong cùng khu vực; có kế hoạch để tránh bão được kịp thời.
- Khi bão gần: Thông tin bão gần cho thuyền viên biết, nhanh chóng ra lệnh thu lưới và rời khỏi ngư trường để về nơi trú bão gần nhất, thông báo kịp thời cho các tàu cá khác đang hoạt động trong cùng khu vực biết.
- Khi có tin bão khẩn cấp: Phải ra lệnh cho thuyền viên mặc áo phao cá nhân, đưa trang thiết bị cấp cứu vào vị trí sẵn sàng ứng cứu và kịp thời đưa tàu cá vào nơi trú bão gần nhất. Trong trường hợp khẩn cấp, thuyền trưởng có quyết định bỏ lưới để kịp đưa tàu cá về nơi trú bão; điều động tàu cá và thuyền viên của mình vào ứng cứu khi phát hiện có người và tàu cá khác bị nạn trong điều kiện an toàn cho phép.
- Khi tàu cá đang trong vùng bão: Phải trực tiếp điều khiển và chỉ huy phương tiện của mình; sử dụng mọi biện pháp và kinh nghiệm để đảm bảo an toàn cho người và tàu cá. Kịp thời thông báo cho các đài trên bờ và các tàu cá gần nhất biết về vị trí tàu cá của mình đang hoạt động và phát tín hiệu cấp cứu khi phương tiện bị tai nạn; tham gia ứng cứu khi phát hiện người và tàu cá khác bị nạn trong điều kiện an toàn cho phép. Khi tàu vào khu vực neo đậu để tránh bão thì không được để người trên tàu.
- Khi bão tan: Phải báo cáo kịp thời với cơ quan chủ quản, Trạm kiểm soát, Đồn Biên phòng hoặc cấp xã, phường nơi gần nhất về tình trạng người và tàu cá của mình, đồng thời tự kiểm tra lại điều kiện an toàn của tàu cá trước khi cho tàu rời bến.
Điều 11. Trách nhiệm của thuyền viên
1. Tự giác chấp hành các quy định về an toàn cho người và tàu cá và các quy định khác của pháp luật.
2. Khi phát hiện tai nạn xảy ra trên tàu cá của mình hoặc trên các tàu cá khác phải báo cáo ngay cho thuyền trưởng, sẵn sàng hỗ trợ, ứng cứu người và tàu cá bị nạn.
3. Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về hợp đồng lao động. Có quyền từ chối làm việc trên tàu cá nếu tàu cá đó không đủ điều kiện đảm bảo an toàn.
Chương IV
TÌM KIẾM CỨU NẠN VÀ PHÒNG, CHỐNG LỤT, BÃO, GIẢM NHẸ THIÊN TAI.
Điều 12. Tổ chức, cá nhân là chủ tàu, thuyền trưởng tàu cá phải có trách nhiệm đưa phương tiện đến kiểm tra đăng kiểm theo quy định, phải trang bị đầy đủ phương tiện cứu sinh, phương tiện theo dõi dự báo thời tiết, phương tiện thông tin liên lạc vô tuyến (VTĐ), phương tiện phòng cháy chữa cháy, tuân theo các quy định của pháp luật giao thông đường thủy nội địa và pháp luật hàng hải.
Điều 13. Thuyền trưởng thường xuyên có trách nhiệm đưa tàu vào hoạt động ở vùng biển, ngư trường cho phép của cơ quan có thẩm quyền hoặc theo sự cho phép được ghi trong giấy phép khai thác thủy sản, sổ chứng nhận khả năng hoạt động. Khi có thời tiết gió bão, thuyền trưởng có trách nhiệm thực hiện các biện pháp xử lý như khoản 2 Điều 9 quy định này.
Điều 14: Việc phòng, chống lụt bão, ngăn ngừa tai nạn, sự cố trên biển thực hiện theo nguyên tắc phòng là chính, tìm kiếm cứu nạn tại chỗ, kết hợp với trợ giúp của cộng đồng và cơ quan Nhà nước. Đối với các tàu cá đánh bắt xa bờ phải được tổ chức theo tổ, đội khi đi sản xuất trên biển, có thỏa thuận về trách nhiệm cứu người, cứu phương tiện giữa các tàu cá trong tổ, đội sản xuất (phải có ít nhất từ 3 chiếc trở lên), thường xuyên thông tin liên lạc với nhau và liên lạc với trung tâm thông tin BCH Biên phòng tỉnh theo quy chế thông tin để có thể hỗ trợ, ứng cứu kịp thời khi có sự cố, tai nạn. Khuyến khích tổ chức theo hình thức này đối với các tàu cá khác.
Điều 15. Cứu người gặp nạn trên biển là trách nhiệm bắt buộc của mọi người. Thuyền trưởng, thuyền viên khi phát hiện người gặp nạn bằng mọi cách phải tổ chức cứu người, người nào bỏ mặc người bị nạn trong nguy hiểm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tuỳ theo mức độ vi phạm, theo quy định của Pháp luật nước CHXHCN Việt Nam.
Điều 16. Việc tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ người và tàu cá trên biển dựa trên nguyên tắc tự ứng cứu giữa các tàu cá trong tổ, đội là chính trước khi có sự trợ giúp của phương tiện cứu nạn Nhà nước, cộng đồng. ưu tiên cứu người; việc cứu hộ tàu thuyền, tài sản được khuyến khích.
Điều 17. Bộ chỉ huy Biên phòng tỉnh là cơ quan thường trực của tỉnh về tìm kiếm cứu nạn trên biển có trách nhiệm phối hợp với ngành Thủy sản, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, chính quyền địa phương trong việc tổ chức thực hiện phương án cứu nạn, cứu hộ. Bộ chỉ huy Biên phòng tỉnh quản lý, sử dụng hệ thống thông tin phục vụ PCLB và TKCN trên biển và thực hiện quy chế thông tin giữa các tàu cá với BCH để theo dõi chỉ đạo việc tìm kiếm cứu nạn và phòng, chống lụt, bão.
Chương V
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG TÀU CÁ
Điều 18. Trách nhiệm của Sở thủy sản.
1. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với người và tàu cá hoạt động thủy sản. Phối hợp với UBND các huyện, thị, cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch phát triển và tổ chức hoạt động của tàu cá trong tỉnh theo hướng vươn khơi đánh bắt xa bờ trên cơ sở đảm bảo an toàn cho người và phương tiện, hạn chế thiệt hại trong sản xuất trên biển.
2. Chỉ đạo BCH PCLB và TKCN ngành thuỷ sản phối hợp với BCH PCLB và TKCN của tỉnh và của Bộ Thuỷ sản triển khai phương án PCLB và TKCN của ngành, khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố, tai nạn trên biển.
3. Hướng dẫn cho các địa phương thực hiện công tác quản lý tàu cá được phân cấp về các mặt đăng ký hành chính, đảm bảo an toàn, hoạt động sản xuất...
4. Có kế hoạch tổ chức đào tạo thuyền trưởng, máy trưởng cho các tàu cá trên địa bàn tỉnh đáp ứng yêu cầu sản xuất. Tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức của người dân về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động trên biển, nâng cao kiến thức và kỹ năng cho ngư dân về PCLB và TKCN trên biển.
5. Chỉ đạo Chi cục BVNLTS thực hiện:
- Tổ chức thực hiện việc đăng ký tàu cá, đăng ký thuyền viên và cấp giấy phép khai thác thủy sản theo quy định của Nhà nước, tổ chức kiểm tra an toàn kỹ thuật và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật cho các tàu cá theo phân công, đảm bảo theo đúng quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn quy định.
- Phối hợp với các lực lượng Biên phòng, Cảnh sát giao thông đường thủy, Cảnh sát biển thường xuyên kiểm tra, giám sát các hoạt động của người và tàu cá trên các vùng nước. Xử lý theo thẩm quyền các trường hợp người và tàu cá vi phạm các quy định về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá theo quy định.
- Tổ chức tàu Kiểm ngư sẵn sàng phối hợp với lực lượng Bộ đội Biên phòng và chính quyền địa phương triển khai phương án tìm kiếm cứu nạn trên biển.
Điều 19. Trách nhiệm của các ngành liên quan
* BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh:
- Chỉ đạo các Đồn, Trạm Biên phòng tuyến biển kiểm tra điều kiện hoạt động của tàu cá trước khi xuất bến, không giải quyết đi biển đối với các tàu cá không đủ các quy định như: Giấy đăng kiểm, sổ hành trình, danh sách thuyền viên, bằng lái thuyền trưởng, phao cứu sinh, radio nghe dự báo thời tiết, máy thu phát VTĐ theo quy định. Thông báo tình hình thời tiết phức tạp như bão, áp thấp nhiệt đới, giông tố, lũ, lụt cho các tàu cá, không cho tàu thuyền ra biển trong lúc thời tiết phức tạp.
- Là cơ quan tiếp nhận thông tin TKCN trên biển, có trách nhiệm báo cáo thông tin kịp thời tình hình tàu cá bị nạn trên biển cho UBND tỉnh, Ban chỉ huy Phòng chống bão lụt, TKCN, các ngành, địa phương có liên quan và tham mưu cho UBND tỉnh phương án tổ chức tìm kiếm cứu nạn khi có sự cố trên biển, trực tiếp chỉ huy tổ chức thực hiện các chuyến công tác tìm kiếm cứu nạn trên biển theo chỉ đạo của UBND tỉnh; tham mưu UBND tỉnh tổng hợp báo cáo kịp thời tình hình tổ chức tìm kiếm cứu nạn trên biển cho cơ quan cấp trên.
- Thực hiện quy chế thông tin liên lạc giữa các tàu cá với Trung tâm thông tin của BCH Biên phòng tỉnh. Tổ chức bắn pháo hiệu báo bão, áp thấp nhiệt đới tại các điểm quy định.
* Công an tỉnh:
Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông đường thủy cùng với chính quyền địa phương kiểm tra các tàu cá hoạt động ở các vùng sông, cửa sông, luồng, tuyến giao thông nội thủy. Xử lý theo thẩm quyền các trường hợp người và tàu cá vi phạm quy định về đảm bảo an toàn giao thông đường thủy, sẵn sàng cùng với địa phương ứng cứu người và tàu cá khi có tai nạn xảy ra.
* Công an tỉnh: Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh và các ngành có liên quan có trách nhiệm phối hợp cùng với Bộ chỉ huy Bộ độ Biên phòng tỉnh trong việc tổ chức tìm kiếm, cứu nạn trên biển và các nhiệm vụ khác có liên quan theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh.
Điều 20. Trách nhiệm của UBND huyện, thị nghề cá
1. Tuyên truyền, giáo dục cho ngư dân, chủ tàu cá hiểu rõ lợi ích và tầm quan trọng của việc đảm bảo an toàn cho người và tàu cá khi hoạt động; phối hợp phổ biến kiến thức về nghiệp vụ đảm bảo an toàn đi biển; chỉ đạo các cơ quan ở địa phương kiểm tra, đôn đốc ngư dân thực hiện trang bị đầy đủ các thiết bị an toàn và bảo hiểm thuyền viên trước khi tàu cá ra khơi hoạt động.
2. Tổ chức quản lý các tàu cá theo phân cấp.
3. Nắm vững số lượng và khu vực hoạt động của người và tàu cá thuộc địa bàn quản lý, kịp thời thông báo về tình hình bão, lụt cho ngư dân; thường xuyên kiểm tra và chỉ đạo cho UBND các xã, phường, ngành liên quan bố trí, sắp xếp tàu thuyền tại các bến bãi, nơi trú đậu đảm bảo an toàn cho người và tàu cá.
4. Có kế hoạch phát triển đội tàu, chỉ đạo hoạt động sản xuất của tàu cá tại địa phương hiệu quả gắn với đảm bảo an toàn, an ninh trật tự trên các vùng nước.
5. Triển khai kịp thời các mệnh lệnh của UBND tỉnh, BCH PCLB và TKCN tỉnh về công tác phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn; chỉ đạo phối hợp điều tra các vụ tai nạn xảy ra trên vùng nước thuộc địa phương quản lý. Huy động các tàu thuyền ngư dân để phối hợp tổ chức tìm kiếm cứu nạn, giúp dân nhanh chóng khắc phục hậu quả, ổn định đời sống.
6. Kiểm tra, đôn đốc ngư dân thực hiện các quy định của Nhà nước, của tỉnh về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá khi hoạt động trên sông, biển.
7. Quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả các công trình phục vụ PCLB và TKCN như cảng cá, âu thuyền, nơi trú bão, hệ thống thông tin bão lũ thuộc địa phương.
8. Báo cáo kịp thời tình hình hoạt động của người và tàu cá thuộc địa bàn quản lý.
9. Quyết định thành lập các đội tàu cá sản xuất theo nghề dưới hình thức tổ tương trợ, tổ đoàn kết trong phạm vi 2 xã trở lên; chỉ đạo UBND các xã thành lập các tổ tương trợ, tổ đoàn kết trong phạm vi từng xã, phường nghề cá; phối hợp với Sở Thủy sản và các Đồn biên phòng xây dựng, ban hành và tổ chức hướng dẫn thực hiện quy chế mẫu về hỗ trợ trong sản xuất, trong tìm kiếm cứu nạn, làm cơ sở xây dựng quy chế hỗ trợ cho từng tổ, đội sản xuất trên biển; tổ chức chỉ đạo các chủ tàu cam kết và thực hiện cam kết về đảm bảo an toàn người và tàu cá cũng như cam kết về hỗ trợ, ứng cứu, giúp đỡ nhau trong sản xuất và tìm kiếm cứu nạn trên biển.
Chương VI
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ PHẠT
Điều 21.
- Các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác đảm bảo an toàn, tìm kiếm cứu nạn cho người và tàu cá thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Tổ chức, cá nhân không thực hiện các nội dung của quy định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm xử lý theo pháp luật hiện hành.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Hiệu lực thi hành
- Quy chế này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
- Trong quá trình triển khai thực hiện có gì vướng mắc các đơn vị, địa phương, các sở, Ban, ngành, các chủ phương tiện, Thuyền trưởng và các cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Thỷ sản để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.