Quyết định 733/QĐ-UBND

Quyết định 733/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

Nội dung toàn văn Quyết định 733/QĐ-UBND năm 2013 chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến 2020 Hòa Bình


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 733/QĐ-UBND

Hòa Bình, ngày 31 tháng 05 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Thông báo số 26-TB/TW ngày 9/5/2011 của Ban Bí thư (khóa XI) về việc sơ kết Chỉ thị số 49/-CT/TW ngày 21/2/2005 của Ban Bí thư (khóa IX) về "Xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước";

Căn cứ Quyết định số 629/QĐ-TTg ngày 29/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030;

Căn cứ Chỉ thị số 2522/CT-BVHTTDL ngày 26/7/2012 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc tổ chức triển khai thực hiện "Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030"; Quyết định số 1555/QĐ-UBND ngày 17/9/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về việc phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 246/TTr-SVHTTDL ngày 13/5/2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình;

Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ VHTT&DL;
- TT. Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- VP. Tỉnh ủy, VP ĐĐBQH & HĐND tỉnh;
- Chánh, Phó VP/UBND;
- Lưu VT, VX (nv50b).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Bùi Văn Cửu

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Kèm theo Quyết định số: 733/QĐ-UBND ngày 31/5/2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)

Thực hiện Quyết định số 629/QĐ-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt "Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030"; nhằm cụ thể hóa các nội dung của Chiến lược, đề ra mục tiêu và các chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp để thực hiện, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình như sau:

Phần thứ nhất

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIA ĐÌNH TỈNH HÒA BÌNH TRONG THỜI GIAN QUA

I. KẾT QUẢ TRIỂN KHAI

Công tác gia đình trên địa bàn tỉnh trong những năm qua được các cấp ủy đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở thường xuyên quan tâm chỉ đạo triển khai thực hiện đã đạt được nhiều kết quả rất đáng phấn khởi, góp phần đáng kể vào việc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

Hằng năm có trên 30% số nhà tạm được xóa và làm mới với nguồn ngân sách của nhà nước và các nguồn huy động ủng hộ từ cộng đồng dân cư và các cơ quan, tổ chức; công trình nước sạch nông thôn ngày càng được quan tâm đầu tư. Tỉ lệ các hộ gia đình ở nông thôn được dùng nước sạch hằng năm tăng 5%.

Công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình trong những năm qua đã đạt được những kết quả nhất định, góp phần xây dựng mô hình gia đình ít con, bình đẳng, tiến bộ và hạnh phúc. Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2011 là 1,1%; năm 2012 là 1,21%. Tỉ lệ các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ (15-49) thực hiện các biện pháp tránh thai hiện đại đạt kết quả cao, cụ thể năm 2011 là 77,9%, năm 2012 là 77%. Làm tốt công tác tuyên truyền vận động nên tỉ lệ gia đình có từ 01 đến 02 con ngày càng cao.

Công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước tới cán bộ, nhân dân đã có những chuyển biến tích cực góp phần đẩy lùi các tệ nạn xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc.

Thực hiện Chỉ thị số 49-CT/TW ngày 21/02/2005 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về công tác xây dựng gia đình, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh đã đề ra nhiều biện pháp chỉ đạo các ngành, các địa phương đẩy mạnh phát triển kinh tế, huy động mọi nguồn lực để nâng cao đời sống cho nhân dân phấn đấu hằng năm nâng cao mức thu nhập để giảm tỷ lệ hộ nghèo, không để xảy ra tình trạng có hộ đói.

Việc triển khai thực hiện Đề án 835/ĐA-SLĐTBXH về "Thí điểm mô hình xã, phường phòng ngừa, ngăn chặn, phát sinh mới tệ nạn ma túy, mại dâm và cai nghiện, dạy nghề, tạo việc làm, hòa nhập cộng đồng cho người nghiện ma túy, mại dâm" đã được quan tâm chỉ đạo tích cực, thúc đẩy hoạt động phòng, chống tệ nạn xã hội, có sự chuyển biến về nhận thức, nâng cao trách nhiệm của các cấp chính quyền, đoàn thể, tổ dân phố, khu dân cư, tạo ra sức mạnh của toàn xã hội trong công tác đấu tranh đẩy lùi các tệ nạn xã hội ra khỏi địa bàn dân cư.

Phong trào xây dựng gia đình văn hóa ở cơ sở đang phát triển mạnh, ngày càng có nhiều gia đình văn hóa, khu phố văn hóa, làng văn hóa, cụm dân cư văn hóa, góp phần gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Kết quả tỉ lệ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa toàn tỉnh trong những năm qua là:

+ Năm 2008 có 129.750/173.876 hộ, bằng 74,6%;

+ Năm 2009 có 136.674/173.876 hộ bằng 78,6%;

+ Năm 2010 có 149.847/186.465 hộ bằng 80,36%;

+ Năm 2011 có 147.268/187.541 hộ bằng 78,5%; (theo tiêu chí mới)

+ Năm 2012 có 150.104/189.903 hộ bằng 79,0%.

II. NHỮNG HẠN CHẾ, NGUYÊN NHÂN

1. Hạn chế

Công tác quản lý nhà nước về gia đình là một lĩnh vực mới của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch và liên quan đến nhiều cơ quan, ban ngành nên trong quá trình triển khai, thực hiện nhiệm vụ còn gặp nhiều lúng túng.

Công tác tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước tuy đã được triển khai, thực hiện ở các địa phương và ở các cấp, các ngành nhưng một số nơi chưa được quan tâm đúng mức, còn làm theo hình thức, chưa đi vào chiều sâu nên nhận thức của nhân dân còn nhiều hạn chế.

Công tác xây dựng gia đình văn hóa hằng năm đều tăng về số lượng, nhưng bên cạnh đó một số địa phương chưa chú trọng đến chất lượng, còn mang tính hình thức, chạy theo thành tích.

Mặt trái của cơ chế thị trường cũng ảnh hưởng đến một số gia đình. Hiện tượng tảo hôn vẫn còn tồn tại ở một vài vùng sâu, vùng xa. Tình trạng ly hôn, ly thân, sống chung không kết hôn, quan hệ tình dục và nạo phá thai trước hôn nhân ngày càng gia tăng, đã để lại hậu quả nghiêm trọng cho gia đình và xã hội. Nhiều truyền thống tốt đẹp của gia đình các dân tộc trên địa bàn tỉnh đang bị mai một dần. Việc chăm sóc người cao tuổi đang gặp nhiều khó khăn. Một số tệ nạn xã hội đang xâm nhập vào các gia đình làm cho nhiều gia đình bị tan vỡ hoặc lung lay. Tình trạng bạo lực gia đình, trẻ em bị xâm hại tình dục vẫn xảy ra ở một số địa phương. Việc xử lý các hành vi vi phạm pháp luật chưa được thực hiện nghiêm túc, nhiều nơi còn làm ngơ và coi đó là việc của các gia đình. Việc báo cáo, thu thập thông tin chưa được chú trọng. Công tác xóa đói giảm nghèo ở một số địa phương vẫn còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số.

2. Nguyên nhân

- Nhận thức của nhân dân không đồng đều, còn nhiều hạn chế nhất là những vùng đặc biệt khó khăn;

- Do phong tục tập quán ở một số địa phương còn nặng nề, lạc hậu, hủ tục. Vấn đề bất bình đẳng giới đã tồn tại từ lâu đời trong tiềm thức của nhiều người, nhiều gia đình nên việc tuyên truyền về bình đẳng giới và thực hiện các qui định của luật pháp trong lĩnh vực gia đình gặp nhiều khó khăn.

- Cơ quan quản lý nhà nước về công tác gia đình tuy đã được củng cố kịp thời nhưng hoạt động chưa hiệu quả; sự phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác gia đình của các cấp, các ngành chưa chặt chẽ; đội ngũ cán bộ làm công tác gia đình còn thiếu về số lượng, yếu về chuyên môn nhất là ở cấp huyện và cấp xã. Cán bộ phải kiêm nhiệm nhiều đầu việc, thay đổi thường xuyên và chưa được đào tạo, tập huấn đầy đủ về chuyên môn để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ;

- Sự chỉ đạo, phối kết hợp của một số Sở, Ban, ngành các cấp chưa thường xuyên, nên chất lượng của việc thực hiện Công tác gia đình trên địa bàn tỉnh chưa cao. Một số địa phương, cấp ủy Đảng và chính quyền chưa thực sự quan tâm đến công tác gia đình, dẫn đến tình trạng buông lỏng quản lý, cũng có những địa phương còn mắc bệnh thành tích. Nguồn lực đầu tư từ ngân sách nhà nước và huy động sự đóng góp của xã hội chưa đảm bảo đáp ứng nhu cầu đặt ra cho công tác gia đình.

Phần thứ hai

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH

I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU

1. Tập trung quán triệt và cụ thể hóa các quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác gia đình. Chú trọng thực hiện các mục tiêu, giải pháp của Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam từ năm 2013 đến năm 2020 để tổ chức thực hiện có hiệu quả ở các địa phương, đơn vị trong tỉnh.

2. Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức trong các cấp, các ngành, các đơn vị, trong nhân dân về vị trí, vai trò của gia đình trong xã hội hiện nay. Vận động và huy động các tầng lớp nhân dân phấn đấu xây dựng gia đình đạt các tiêu chí: no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và phát triển bền vững.

3. Nâng cao chất lượng phổ biến kiến thức về gia đình, công tác gia đình. Nội dung, hình thức phổ biến, giáo dục phải đảm bảo thiết thực, hiệu quả phù hợp với từng đối tượng và từng địa phương, đơn vị.

4. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ công tác gia đình phải bám sát theo các nội dung của Chiến lược, có các giải pháp cụ thể phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương, đơn vị đảm bảo cho việc chỉ đạo triển khai thực hiện nghiêm túc, đạt kết quả cao.

II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU

1. Mục tiêu chung

Xây dựng gia đình theo tiêu chuẩn: ít con (mỗi cặp vợ chồng chỉ có từ 1 đến 2 con) no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, là tổ ấm của mỗi người, là tế bào lành mạnh của xã hội.

2. Các mục tiêu cụ thể

a) Mục tiêu 1: Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí, trách nhiệm của gia đình và cộng đồng trong việc thực hiện tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; phòng, chống bạo lực gia đình, ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình. Các chỉ tiêu cơ bản cần đạt được:

- Chỉ tiêu 1: Đến năm 2015 đạt 90% và đến năm 2020 đạt 95% trở lên hộ gia đình được phổ biến, tuyên truyền và cam kết thực hiện tốt các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; phòng, chống bạo lực gia đình, ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình.

- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2015 đạt 90% và đến năm 2020 đạt 95% nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn được trang bị kiến thức cơ bản về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình.

- Chỉ tiêu 3: Hằng năm, trung bình giảm từ 10 - 15% hộ gia đình có bạo lực gia đình.

- Chỉ tiêu 4: Hằng năm, trung bình giảm từ 10 - 15% hộ gia đình có người mắc tệ nạn xã hội.

- Chỉ tiêu 5: Hằng năm, trung bình giảm 15% (khu vực khó khăn và đặc biệt khó khăn giảm 10%) hộ gia đình có người kết hôn dưới tuổi pháp luật quy định.

b) Mục tiêu 2: Kế thừa, phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam và truyền thống tốt đẹp của gia đình các dân tộc trên địa bàn tỉnh Hòa Bình; tiếp thu có chọn lọc các giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển; thực hiện đầy đủ các quyền và trách nhiệm của các thành viên trong gia đình, đặc biệt đối với trẻ em, người cao tuổi, phụ nữ có thai, nuôi con nhỏ. Các chỉ tiêu cơ bản cần đạt được:

- Chỉ tiêu 1:  Đến năm 2015 đạt 80% trở lên (khu vực khó khăn và đặc biệt khó khăn đạt 70% trở lên) và đến năm 2020 đạt 85% trở lên (khu vực khó khăn và đặc biệt khó khăn đạt 75% trở lên) hộ gia đình được công nhận và giữ vững danh hiệu "Gia đình văn hóa".

- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2015 đạt 85% và năm 2020 đạt 95% hộ gia đình dành thời gian chăm sóc, dạy bảo con, cháu, tạo điều kiện cho con, cháu phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, đạo đức và tinh thần, không phân biệt đối xử con, cháu là trai hay gái.

- Chỉ tiêu 3: Đến năm 2015 đạt 85% và năm 2020 đạt 95% hộ gia đình thực hiện chăm sóc, phụng dưỡng chu đáo ông, bà, chăm sóc cha, mẹ, phụ nữ có thai, nuôi con nhỏ.

- Chỉ tiêu 4: Đến năm 2015 đạt 95% và năm 2020 đạt từ 98% trở lên hộ gia đình có người trong độ tuổi sinh đẻ được tuyên truyền và thực hiện đúng chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình, không phá thai vì lựa chọn giới tính.

c) Mục tiêu 3: Nâng cao năng lực của gia đình trong phát triển kinh tế, ứng phó với thiên tai; tạo việc làm, tăng thu nhập và phúc lợi, đặc biệt đối với các hộ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo theo quy định. Các chỉ tiêu cơ bản cần đạt được:

- Chỉ tiêu 1: Đến năm 2015 đạt 90% và đến năm 2020 đạt 95% trở lên hộ gia đình được cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật phúc lợi xã hội dành cho các gia đình chính sách, gia đình nghèo.

- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2015 đạt 90% và đến năm 2020 đạt 95% trở lên hộ gia đình nghèo, hộ cận nghèo được cung cấp kiến thức, kỹ năng để phát triển kinh tế gia đình, ứng phó với thiên tai, khủng hoảng kinh tế.

- Chỉ tiêu 3: Hằng năm, tăng 10% hộ gia đình, thành viên trong gia đình được thụ hưởng các dịch vụ y tế, văn hóa, giáo dục và dịch vụ hỗ trợ gia đình, hỗ trợ thành viên gia đình.

III. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tăng cường công tác lãnh đạo, quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ công tác gia đình

a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền đối với công tác gia đình; đưa công tác gia đình là một nội dung quan trọng trong các kế hoạch, chương trình công tác thường xuyên của các cấp ủy Đảng, chính quyền. Gắn các chỉ tiêu xây dựng, phát triển gia đình với các chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh, huyện và thành phố.

b) Nâng cao trách nhiệm quản lý, điều hành công tác gia đình, thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030. Đề cao trách nhiệm trong việc chỉ đạo, quản lý và tổ chức thực hiện của lãnh đạo chủ chốt các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với công tác gia đình. Kết quả, hiệu quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về gia đình là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu cơ quan và của cơ quan chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác gia đình các cấp.

c) Kiện toàn, đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác gia đình các cấp đủ mạnh để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ quản lý, tổ chức thực hiện công tác gia đình. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thi hành luật pháp, chính sách, thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến gia đình nhằm bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của các gia đình; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật thuộc lĩnh vực gia đình.

2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức về gia đình

a) Thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về gia đình, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và các tầng lớp nhân dân về vị trí, vai trò của gia đình trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; giúp các thành viên trong từng gia đình có kiến thức, kỹ năng sống, chủ động phòng, chống sự xâm nhập của các tệ nạn xã hội vào gia đình. Thực hiện nếp sống văn minh trong gia đình và cộng đồng.

b) Đổi mới nội dung, đa dạng hóa hình thức truyền thông về xây dựng gia đình phát triển bền vững; phòng, chống bạo lực gia đình. Chú trọng hình thức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng.

c) Tích cực đẩy mạnh tuyên truyền nêu gương người tốt, việc tốt. Phê phán những biểu hiện không lành mạnh ảnh hưởng đến cuộc sống gia đình, những biểu hiện tiêu cực, cản trở việc xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, tiến bộ, hạnh phúc; cảnh báo các nguy cơ và hậu quả về mất cân bằng giới tính khi sinh.

3. Nâng cao hiệu quả công tác giáo dục, cung cấp kiến thức về xây dựng gia đình

a) Tăng cường các biện pháp giáo dục, cung cấp thông tin về kỹ năng làm cha, làm mẹ, kỹ năng ứng xử giữa các thành viên trong gia đình với nhau và với cộng đồng, xây dựng gia đình là một môi trường an toàn cho trẻ em. Giáo dục kiến thức về trách nhiệm của nam giới đối với công việc trong gia đình, đối với việc bảo đảm quyền của phụ nữ trong gia đình; trách nhiệm thực hiện nếp sống văn minh; xây dựng tình làng nghĩa xóm, đoàn kết, giúp đỡ, nhắc nhở, động viên nhau thực hiện tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước; kế thừa và phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình, của dòng họ; tiếp thu các giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển; cảnh báo các nguy cơ và hậu quả về mất cân bằng giới tính khi sinh.

b) Lồng ghép kiến thức xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc; phòng, chống bạo lực gia đình vào các chương trình Giáo dục - Đào tạo phù hợp với yêu cầu của từng ngành học cấp học.

4. Tiếp tục hoàn thiện việc xây dựng và thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về gia đình và công tác gia đình

a) Đẩy mạnh việc tổ chức, chỉ đạo, quản lý, triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách liên quan đến gia đình, bảo đảm cho các gia đình được tiếp cận, được thụ hưởng đầy đủ các chính sách, quy định của Đảng, Nhà nước và thực hiện trách nhiệm đối với việc xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, tích cực đóng góp cho sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước.

 b) Rà soát thực trạng, kết quả thực hiện các văn bản hiện hành của Đảng, Nhà nước liên quan đến gia đình và công tác gia đình để trên cơ sở đó tiếp tục đề xuất, bổ sung, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về gia đình và công tác gia đình, tạo cơ sở cho việc bảo đảm, tác động, hỗ trợ, thúc đẩy việc xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc.

5. Thực hiện tốt các chính sách, chương trình về an sinh xã hội

a) Tăng cường trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể trong việc tạo điều kiện, hỗ trợ các gia đình, đặc biệt là các gia đình ở vùng sâu, vùng xa, vùng gặp nhiều khó khăn để phát triển kinh tế, cải thiện đời sống.

b) Thực hiện có hiệu quả Chương trình xây dựng Nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và Chương trình mục tiêu quốc gia Việc làm và dạy nghề giai đoạn 2012 - 2015 và các năm tiếp theo; đẩy mạnh việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ và Nghị quyết của Tỉnh ủy Hòa Bình về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020.

c) Bảo đảm cho các hộ gia đình tiếp cận dịch vụ an sinh xã hội như: giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch, thông tin với chất lượng ngày càng cao phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của địa phương. Ưu tiên cho gia đình ở xã nghèo, vùng sâu, vùng cao, vùng khó khăn.

6. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác gia đình

a) Huy động sự tham gia của cộng đồng dân cư, các tổ chức xã hội, cá nhân vào việc hỗ trợ hoặc tạo các điều kiện giúp cho các gia đình nâng cao nhận thức và có thêm cơ hội, điều kiện tham gia vào các hoạt động xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.

b) Khuyến khích đầu tư của các tổ chức, các doanh nghiệp, cá nhân trong, ngoài nước trong việc hỗ trợ các gia đình phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống phù hợp với quy hoạch phát triển, yêu cầu, đặc điểm của địa phương và quy định của pháp luật.

7. Xây dựng mạng lưới cung cấp dịch vụ gia đình

a) Tập trung chỉ đạo xây dựng mạng lưới cung cấp dịch vụ gia đình phù hợp với thực tế từng vùng, địa phương và nhu cầu của từng nhóm đối tượng.

b) Nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ gia đình, tạo điều kiện để các gia đình tiếp cận, tham gia vào các hoạt động sản xuất phát triển kinh tế, thực hiện bình đẳng giới trong gia đình, hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình.

8. Xây dựng cơ sở dữ liệu về gia đình

a) Rà soát, đánh giá thực trạng các chỉ số, chỉ báo về gia đình. Nâng cao chất lượng thu thập, xử lý thông tin số liệu về gia đình. Tăng cường đầu tư trang thiết bị hiện đại đáp ứng nhu cầu phát triển và áp dụng công nghệ thông tin vào việc hoàn thiện và nâng cao chất lượng hệ thống thu thập các chỉ số, chỉ báo, các thông tin liên quan đến quản lý nhà nước về gia đình.

b) Hằng năm xây dựng cơ sở dữ liệu, thu thập, xử lý thông tin về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình phục vụ cho việc quản lý, chỉ đạo, điều hành ở các cấp. Xây dựng bộ chỉ số về gia đình, bộ chỉ số giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Luật hôn nhân và gia đình; Luật phòng, chống bạo lực gia đình.

IV. CÁC GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN

1. Giai đoạn I (từ năm 2013 đến năm 2015):

- Kiện toàn, bổ sung, nâng cao chất lượng bộ máy quản lý nhà nước về công tác gia đình.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu về gia đình và bộ chỉ số về gia đình. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức về gia đình, xây dựng gia đình; phòng, chống bạo lực gia đình.

- Xây dựng mô hình điểm về gia đình.

- Tổ chức các hoạt động hỗ trợ gia đình (hỗ trợ phát triển kinh tế, mạng lưới dịch vụ gia đình).

- Tổ chức sơ kết, đánh giá giữa kỳ tình hình thực hiện Chiến lược.

2. Giai đoạn II (từ năm 2016 đến năm 2020):

- Trên cơ sở sơ kết, đánh giá giữa kỳ tình hình thực hiện Chiến lược trong giai đoạn I, điều chỉnh chính sách phù hợp, triển khai toàn diện các giải pháp để thực hiện thành công các mục tiêu của kế hoạch hành động. Tập trung nguồn lực cho những hoạt động được xác định còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện kế hoạch hành động ở giai đoạn I.

- Nhân rộng các mô hình tốt và tiếp tục xây dựng các mô hình mới về gia đình; phòng, chống bạo lực gia đình.

- Khai thác, sử dụng có hiệu quả cơ sở dữ liệu về gia đình; phòng, chống bạo lực gia đình phục vụ công tác quản lý và hoạch định chính sách.

- Tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược.

3. Tầm nhìn 2030

Quá trình hội nhập, công nghiệp hóa, hiện đại hóa sẽ tác động, ảnh hưởng mạnh đến gia đình, tạo nên những biến đổi sâu sắc đối với gia đình trên nhiều phương diện. Quá trình đó tạo ra các điều kiện, cơ hội thuận lợi để các gia đình tiếp cận kiến thức, giá trị tốt đẹp của các dân tộc, các nền văn hóa khác, kỹ năng tổ chức cuộc sống trong xã hội hiện đại. Mặt khác, cũng tiềm ẩn những thách thức như xung đột giữa việc bảo tồn các giá trị đạo đức, lối sống, thuần phong, mỹ tục tốt đẹp của gia đình, dân tộc với việc tiếp thu những yếu tố mới của xã hội hiện đại.

Trong thời gian tới, công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Hòa Bình tập trung tăng cường hỗ trợ gia đình thực hiện các chức năng của gia đình, các giải pháp can thiệp nhằm giảm các yếu tố rủi ro đối với gia đình; xử lý nghiêm các hành vi bạo lực gia đình, lựa chọn giới tính thai nhi; phát triển các dịch vụ xã hội đáp ứng nhu cầu hỗ trợ của các gia đình; từng bước hoàn thiện chính sách chăm sóc người cao tuổi, đặc biệt trong gia đình; tăng cường giáo dục, xử lý người vi phạm quy định của pháp luật về chăm sóc, phụng dưỡng ông, bà, cha, mẹ. Bên cạnh đó, cần đặc biệt quan tâm tới hộ gia đình nông dân đã chuyển đổi sản xuất nông nghiệp do đô thị hóa, phát triển khu công nghiệp và các công trình công cộng, các hộ di dân; triển khai và mở rộng các loại hình dịch vụ an sinh xã hội để nâng cao năng lực tự chủ của mỗi gia đình, đảm bảo cho các gia đình có cơ hội tiếp cận sự bảo trợ của Nhà nước, ổn định cuộc sống, chăm lo giáo dục cho trẻ em và chăm sóc người cao tuổi.

V. CÁC ĐỀ ÁN THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC ĐẾN NĂM 2020

1. Đề án kiện toàn, đào tạo, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình các cấp đến năm 2020.

2. Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020.

3. Đề án tuyên truyền về xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình trên các phương tiện thông tin đại chúng đến năm 2020.

4. Đề án giáo dục chuyển đổi hành vi về xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020.

5. Đề án nâng cao chất lượng các mối quan hệ trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững đến năm 2020.

6. Đề án về công tác an sinh xã hội giai đoạn 2013 - 2020.

7. Đề án xây dựng mạng lưới dịch vụ hỗ trợ gia đình, hỗ trợ thành viên gia đình đến năm 2020.

8. Đề án Thực hiện Chương trình hành động Quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2014 - 2020.

VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí trong dự toán chi ngân sách hằng năm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan quản lý nhà nước về gia đình và làm công tác gia đình; các Sở, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, cơ quan có liên quan và các địa phương thực hiện theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.

2. Ngoài nguồn ngân sách nhà nước, các sở, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, cơ quan có liên quan và các địa phương chủ động vận động tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Chiến lược trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.

b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các cơ quan liên quan xây dựng, triển khai thực hiện các Đề án sau: Đề án kiện toàn, đào tạo, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình các cấp đến năm 2020; Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020; Đề án nâng cao chất lượng các mối quan hệ trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững đến năm 2020;

c) Là cơ quan thường trực tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động, các đề án hằng năm đảm bảo đạt được các mục tiêu của kế hoạch hành động.

d) Hướng dẫn lồng ghép Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" với Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược và tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục các giá trị đạo đức lối sống; cách ứng xử trong gia đình, giữa gia đình với cộng đồng; phòng, chống bạo lực gia đình, phòng, chống các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình.

e) Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh. Định kỳ tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch hành động, báo cáo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

f) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tiến hành sơ kết vào cuối năm 2015 và tổng kết việc thực hiện Chiến lược vào cuối năm 2020.

g) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các ngành có liên quan xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về gia đình.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ban, ngành liên quan đưa một số chỉ tiêu chủ yếu của Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm và 5 năm của tỉnh. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đưa các chỉ tiêu thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương.

b) Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng kế hoạch phân bổ ngân sách cho các sở, ngành, cơ quan để thực hiện các nội dung của Chiến lược.

3. Sở Tài chính

a) Bố trí ngân sách hằng năm cho các sở, ngành, cơ quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đảm bảo cho việc triển khai thực hiện Kế hoạch, đồng thời hướng dẫn, kiểm tra các sở, ngành liên quan, các địa phương trong việc bố trí kinh phí và sử dụng các nguồn kinh phí thực hiện.

b) Phối hợp với các cơ quan liên quan, xây dựng và triển khai thực hiện các đề án theo Kế hoạch.

4. Sở Giáo dục và Đào tạo

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xây dựng, triển khai thực hiện Đề án giáo dục chuyển đổi hành vi về xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020.

b) Chỉ đạo lồng ghép nội dung về kiến thức gia đình tiến bộ, hạnh phúc vào các chương trình giáo dục, đào tạo phù hợp với yêu cầu của từng ngành học, cấp học.

c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng và triển khai thực hiện các đề án theo kế hoạch.

5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể liên quan xây dựng, triển khai thực hiện Đề án về công tác an sinh xã hội giai đoạn 2012-2020.

b) Tăng cường các hoạt động phổ biến kiến thức, khoa học, kỹ thuật nông nghiệp; tăng cường các hoạt động hỗ trợ sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ, chế biến sản phẩm để hỗ trợ cho các gia đình phát triển kinh tế gia đình.

c) Lồng ghép việc thực hiện Chiến lược với nội dung chương trình Xây dựng nông thôn mới, các chương trình khuyến nông khuyến lâm, chương trình phát triển kinh tế nông thôn, chương trình nước sạch vệ sinh môi trường...

6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể liên quan xây dựng, triển khai thực hiện Đề án xây dựng mạng lưới dịch vụ hỗ trợ gia đình, hỗ trợ các thành viên trong gia đình đến năm 2020.

b) Thực hiện có hiệu quả chương trình xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm cho người lao động; triển khai thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi của Nhà nước đối với gia đình người có công, đối tượng bảo trợ xã hội.

7. Sở Tư pháp

a) Tăng cường công tác phối hợp tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật để nâng cao nhận thức chấp hành pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra các hoạt động hòa giải ở cơ sở; bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho hòa giải viên và các tổ hòa giải cơ sở góp phần ngăn chặn các hành vi bạo lực gia đình.

b) Thống nhất quản lý công tác trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động hòa giải ở cơ sở liên quan đến gia đình.

c) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh và các ngành liên quan thực hiện các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục các Luật hôn nhân và gia đình; luật phòng, chống bạo lực gia đình.

8. Sở Y tế

a) Tăng cường chỉ đạo và thực hiện có hiệu quả công tác Dân số-Kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh.

b) Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở đáp ứng nhiệm vụ tiếp nhận, chăm sóc y tế và hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, 01 năm thống kê số lượng bệnh nhân là nạn nhân bạo lực gia đình được khám và điều trị gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

9. Sở Thông tin và Truyền thông

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể liên quan xây dựng, triển khai thực hiện Đề án tuyên truyền về xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình trên các phương tiện thông tin đại chúng đến năm 2020.

b) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động phổ biến, tuyên truyền các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, về bình đẳng giới, phòng chống bạo lực gia đình; tuyên truyền các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc và vai trò của gia đình trong tình hình mới; tuyên truyền biểu dương điển hình tiêu biểu, gương người tốt việc tốt về công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình; phê phán những biểu hiện vi phạm pháp luật về gia đình, hành vi ứng xử trái với truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam.

10. Sở Khoa học và Công nghệ

- Tăng cường nghiên cứu các vấn đề xã hội liên quan đến gia đình, chuyển giao khoa học và công nghệ đến khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn để phát triển kinh tế gia đình.

11. Công an tỉnh

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể và các tổ chức liên quan thực hiện công tác tuyên truyền, chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về gia đình trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao; Giai đoạn 2013-2020 tăng cường công tác xử lý vi phạm luật phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh; tạo điều kiện cho cơ quan quản lý nhà nước về gia đình thực hiện nhiệm vụ thống kê về gia đình và thông tin về bạo lực gia đình.

12. Sở Nội vụ

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh củng cố kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác gia đình các cấp.

b) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai thực hiện Đề án kiện toàn, đào tạo, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình các cấp đến năm 2020.

c) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đẩy mạnh công tác thi đua, khen thưởng về lĩnh vực công tác gia đình; phòng, chống bạo lực gia đình.

d) Phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan thực hiện các đề án trong Kế hoạch.

13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chính trị xã hội

a) Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh: Chủ động, tích cực phát huy vai trò, vận động các tầng lớp nhân dân tăng cường sự đồng thuận, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tham gia thực hiện tốt cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư", xây dựng gia đình văn hóa.

b) Liên đoàn lao động tỉnh:

Tham gia thực hiện Kế hoạch hành động trong phạm vi hoạt động của mình; Chú trọng tuyên truyền chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước nhằm mục tiêu xây dựng gia đình ít con, no ấm, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong cán bộ công nhân viên chức, người lao động về vai trò, vị trí của gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

c) Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh:

- Tham gia thực hiện Kế hoạch hành động trong phạm vi hoạt động của mình, chú trọng xây dựng, nhân rộng các mô hình gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc; chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện mô hình Trung tâm tư vấn hôn nhân và gia đình.

- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án "Nâng cao chất lượng quan hệ trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững đến năm 2020".

d) Hội Nông dân tỉnh: Tham gia thực hiện Kế hoạch hành động trong phạm vi hoạt động của mình, trong đó chú trọng truyền thông, vận động nông dân, đặc biệt là nam giới xây dựng và nhân rộng mô hình gia đình nông dân tiến bộ, hạnh phúc, không có bạo lực, không có tệ nạn xã hội. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện triển khai Đề án về công tác an sinh xã hội giai đoạn 2012-2020.

e) Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh: Tham gia thực hiện Kế hoạch hành động trong phạm vi hoạt động của mình, trong đó chú trọng việc giáo dục tiền hôn nhân cho nam, nữ thanh niên và tổ chức các hoạt động tuyên truyền về trách nhiệm xây dựng gia đình trẻ no ấm, tiến bộ, hạnh phúc.

14. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

a) Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược phát triển gia đình hằng năm phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đưa các mục tiêu về gia đình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn và hàng năm của địa phương.

b) Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục thực hiện chính sách, pháp luật về gia đình, xóa bỏ các phong tục, tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình;

c) Phối hợp với các sở, ban, ngành triển khai thực hiện các Đề án có trong Kế hoạch.

d) Tổng hợp báo cáo định kỳ hằng năm bộ chỉ số về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình gửi về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố được giao nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai thực hiện kế hoạch. Hằng năm báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) trước ngày 15 tháng 11 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 733/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu733/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành31/05/2013
Ngày hiệu lực31/05/2013
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật11 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 733/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 733/QĐ-UBND năm 2013 chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến 2020 Hòa Bình


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 733/QĐ-UBND năm 2013 chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến 2020 Hòa Bình
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu733/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Hòa Bình
                Người kýBùi Văn Cửu
                Ngày ban hành31/05/2013
                Ngày hiệu lực31/05/2013
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật11 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 733/QĐ-UBND năm 2013 chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến 2020 Hòa Bình

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 733/QĐ-UBND năm 2013 chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến 2020 Hòa Bình

                  • 31/05/2013

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 31/05/2013

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực