Quyết định 74/2001/QĐ-TTg

Quyết định 74/2001/QĐ-TTg phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2001-2005 do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 74/2001/QĐ-TTg phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2001-2005


THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 74/2001/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 07 tháng 5 năm 2001

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 74/2001/QĐ-TTG NGÀY 07 THÁNG 5 NĂM 2001 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC GIAI ĐOẠN 2001 - 2005

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Quyết định số 874/TTg ngày 20 tháng 11 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức nhà nước;
Theo đề nghị của Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2001 - 2005 với các nội dung chủ yếu sau:

1. Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng

a) Công chức hành chính đang làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, các đoàn thể ở Trung ương và địa phương.

b) Công chức sự nghiệp.

c) Cán bộ cơ sở xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cán bộ cơ sở cấp xã).

2. Mục tiêu

Nâng cao kiến thức, năng lực quản lý, điều hành và thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Trong giai đoạn 2001 - 2005 hướng tới đạt được những mục tiêu cụ thể sau:

a) Đối với công chức hành chính: bảo đảm 100% công chức hành chính thuộc các ngạch chuyên viên cao cấp, chuyên viên chính và chuyên viên đáp ứng yêu cầu theo tiêu chuẩn ngạch về kiến thức quản lý nhà nước và lý luận chính trị; những công chức dưới 50 tuổi tính đến năm 2000 thuộc các ngạch chuyên viên chưa có trình độ đại học phải được đào tạo trình độ đại học; bước đầu hình thành và xây dựng đội ngũ chuyên gia đầu ngành về các lĩnh vực hành chính.

b) Đối với công chức sự nghiệp: phấn đấu 50% công chức sự nghiệp được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng, phương pháp thực hiện công vụ; 100% được bồi dưỡng cập nhật ngắn hạn kiến thức về pháp luật và đạo đức công chức.

c) Đối với cán bộ cơ sở cấp xã: bảo đảm hàng năm có 20% cán bộ cơ sở cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng cập nhật về lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ tuỳ theo tính chất và yêu cầu công việc đảm nhiệm; thực hiện đào tạo, bồi dưỡng trình độ trung cấp trở lên về hành chính, lý luận chính trị, chuyên môn cho các chức danh tuỳ theo yêu cầu công việc.

3. Tiến độ và nội dung đào tạo, bồi dưỡng cho từng đối tượng

a) Đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước

+ Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức hành chính.

Đối với công chức hành chính thuộc các ngạch chuyên viên cao cấp, chuyên viên chính, chuyên viên và cán sự, đào tạo, bồi dưỡng tập trung vào việc thực hiện năm nhiệm vụ cơ bản sau:

- Đào tạo tiền công vụ: Những người sau khi trúng tuyển qua kỳ thi tuyển công chức phải được bồi dưỡng kiến thức về nền hành chính nhà nước, pháp luật, kỹ năng hoạt động công vụ và đạo đức công chức trước khi được bổ nhiệm vào ngạch.

- Bảo đảm đến cuối năm 2005, 100% số công chức hành chính đang thiếu tiêu chuẩn ngạch về kiến thức quản lý nhà nước, lý luận chính trị được đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn ngạch về hai nội dung này.

- Công chức hành chính là chuyên viên chính và chuyên viên, dưới 50 tuổi tính thời điểm năm 2000 phải được đào tạo trình độ đại học theo yêu cầu tiêu chuẩn ngạch với các hình thức đào tạo khác nhau.

- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nguồn để hình thành đội ngũ chuyên gia đầu ngành về các lĩnh vực quản lý Nhà nước, có trình độ và năng lực tham gia hoạch định các chính sách phát triển kinh tế, xã hội.

- Bồi dưỡng những nội dung kiến thức đã được quy định trong Quyết định số 874/TTg ngày 20 tháng 11 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức nhà nước; kiến thức về ngoại ngữ, tin học được đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu hoạt động công vụ của từng đối tượng.

Đối với cán bộ lãnh đạo quản lý chủ chốt cấp huyện, Sở, Ban, ngành, Cục, Vụ, Viện trở lên, việc đào tạo, bồi dưỡng phải đạt các yêu cầu sau:

- Đào tạo trình độ đại học về chuyên môn cho tất cả những cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp huyện trở lên (dưới 45 tuổi) chưa có trình độ đại học; tất cả những cán bộ chưa có trình độ lý luận chính trị cao cấp (kể cả cán bộ lãnh đạo cấp Cục, Vụ, Viện) được đào tạo trình độ lý luận chính trị cao cấp. Bảo đảm đến năm 2005, 100% cán bộ thuộc đối tượng này có trình độ đại học về chuyên môn và trình độ cao cấp về lý luận chính trị.

- Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước cho cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cơ quan hành chính từ cấp huyện, Sở, Ban, ngành, Cục, Vụ, Viện trở lên theo chương trình dành cho cán bộ lãnh đạo các cấp.

- Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ và kỹ năng quản lý, điều hành trước khi đề bạt, bổ nhiệm.

- Việc đào tạo, bồi dưỡng về ngoại ngữ, tin học, tập trung ưu tiên cho các đối tượng lãnh đạo chủ chốt các Bộ, ngành, cán bộ lãnh đạo cấp Vụ ở các cơ quan Trung ương, cán bộ chủ chốt các Sở, Ban, ngành của các tỉnh, thành phố, đặc biệt đối với những cán bộ, công chức công tác tại các cơ quan, đơn vị thực hiện chức năng hợp tác quốc tế, các ngành, nghề mũi nhọn phục vụ trực tiếp cho sự nghiệp cải cách hành chính và công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

+ Đào tạo, bồi dưỡng công chức sự nghiệp.

- Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng, phương pháp thực hiện công vụ. Bảo đảm mỗi năm có ít nhất 10% công chức sự nghiệp được bồi dưỡng theo yêu cầu này.

- Đẩy mạnh việc bồi dưỡng kiến thức theo tiêu chuẩn ngạch cho công chức sự nghiệp. Hàng năm tổ chức bồi dưỡng nâng cao ý thức pháp luật và đạo đức công chức cho 20% công chức sự nghiệp thuộc các lĩnh vực y tế, giáo dục, tư pháp.

- Tập trung đào tạo, bồi dưỡng để xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật cao cấp, các chuyên gia đầu ngành, đặc biệt là những ngành kinh tế, khoa học, kỹ thuật mũi nhọn, làm cơ sở, tiền đề cho việc phát triển đội ngũ cán bộ này trong những năm tiếp theo.

+ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở cấp xã.

- Tổ chức bồi dưỡng cho tất cả các thành viên ủy ban nhân dân cấp xã (kể cả những người được tái bầu) về kiến thức quản lý nhà nước trong thời gian 2001 - 2002. Tổ chức bồi dưỡng theo thứ tự ưu tiên cho những cán bộ giữ các chức vụ chủ chốt, những thành viên ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn lần đầu tham gia công tác chính quyền.

- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng để bảo đảm 50% cán bộ chủ chốt cơ sở cấp xã (bao gồm Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân, trưởng các đoàn thể) tại các vùng thành thị, đồng bằng và trung du có trình độ trung cấp trở lên về chuyên môn và lý luận chính trị vào năm 2005. Đối với các xã vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vừa đào tạo trình độ sơ cấp, vừa lựa chọn để quy hoạch đào tạo trình độ trung cấp cho 25 % đội ngũ cán bộ này.

- Việc đào tạo, bồi dưỡng các chức danh chuyên môn ở cấp cơ sở cần tập trung, trước hết vào những người chưa được đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ đang phụ trách. Bảo đảm đến năm 2005, 35% đội ngũ cán bộ này được đào tạo trình độ trung cấp chuyên môn trở lên.

- Trong thời gian 2001 - 2005 tổ chức bồi dưỡng về kiến thức quản lý nhà nước cho tất cả những trưởng thôn, trưởng bản..., kể cả những người đã được bồi dưỡng từ năm 2000 trở về trước.

+ Bồi dưỡng đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.

Tổ chức bồi dưỡng nâng cao lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà nước và vai trò, nhiệm vụ, kỹ năng hoạt động cho đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2004 - 2009. Chương trình, nội dung bồi dưỡng xây dựng trên cơ sở trình độ và đặc thù hoạt động của đại biểu từng cấp.

b) Đào tạo, bồi dưỡng ở ngoài nước

Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở ngoài nước chủ yếu dành cho đội ngũ cán bộ quản lý đương chức, cán bộ nguồn. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng về cơ bản tập trung vào việc nâng cao kiến thức, kỹ năng điều hành và kinh nghiệm quản lý thuộc lĩnh vực mà cán bộ, công chức đang công tác. Việc cử cán bộ đi đào tạo theo hình thức này phải đảm bảo đúng đối tượng: những người thực sự có trình độ và năng lực; đào tạo có địa chỉ sử dụng và đào tạo có chất lượng. Thời gian đào tạo, bồi dưỡng chủ yếu là ngắn hạn (từ 1 tuần đến 3 tháng). Trong giai đoạn 2001 - 2005, phấn đấu đào tạo, bồi dưỡng khoảng 2.000 cán bộ quản lý theo hình thức này.

4. Các giải pháp thực hiện

a) Nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, bao gồm các nội dung sau:

- Gắn quy hoạch đào tạo với sử dụng và tạo nguồn cán bộ lâu dài. Công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phải được thực hiện từ dưới lên, dựa trên cơ sở của những điều kiện thực hiện và nhu cầu thực tế.

- Thường xuyên tiến hành kiểm tra tiến độ và khả năng thực hiện kế hoạch cũng như việc sử dụng nguồn kinh phí được cấp.

Để thực hiện được những nội dung trên đây một cách có chất lượng cần phải nâng cao năng lực hoạt động nghiệp vụ của đội ngũ công chức quản lý đào tạo, trước hết là nghiệp vụ quản lý, kỹ năng và phương pháp xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch.

b) Nghiên cứu, xây dựng bổ sung và hoàn thiện hệ thống thể chế quản lý, bao gồm các nội dung sau:

- Tiến hành rà soát, nghiên cứu bãi bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung những quy định không còn phù hợp; tiến tới từng bước xây dựng một hệ thống thể chế hoàn chỉnh quy định rõ ràng về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức gắn với việc phân công, phân cấp có khoa học, với hệ thống tổ chức đào tạo, bồi dưỡng hợp lý và một hệ thống cơ quan quản lý thông suốt, thích hợp.

- Trong giai đoạn 2001 - 2005 xây dựng và ban hành những văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, về chương trình, giáo trình, về chứng chỉ, về giảng viên v.v...

- Nghiên cứu xây dựng các quy định về định mức, về quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay; đề xuất áp dụng những chế độ chính sách đãi ngộ hợp lý làm động cơ thúc đẩy cán bộ, công chức đi học, không ngừng nâng cao trình độ, năng lực nghiệp vụ của mình.

c) Sắp xếp lại, củng cố và tăng cường chất lượng hoạt động của hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Trong giai đoạn 2001 - 2005 tập trung kiện toàn tổ chức và hoạt động của hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức các Bộ, ngành và Trường chính trị cấp tỉnh với các nội dung sau:

- Sắp xếp tổ chức và đổi mới cơ chế hoạt động của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.

- Nghiên cứu xây dựng cơ chế phối hợp chỉ đạo thống nhất giữa Tỉnh ủy và ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố đối với các mặt tổ chức và hoạt động của Trường chính trị cấp tỉnh.

- Tiếp tục tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra và với đối tượng học viên là cán bộ, công chức. Việc đầu tư cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước phải được xác định là nhiệm vụ thường xuyên và mang tính ổn định, lâu dài.

- Nghiên cứu xây dựng đội ngũ giảng viên cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức với một cơ cấu thích hợp, có trình độ vừa đảm bảo tính chủ động của cơ sở trong việc bố trí giảng viên vừa phát huy được năng lực và sử dụng có hiệu quả kinh nghiệm của đội ngũ giảng viên kiêm chức.

d) Đẩy mạnh việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống chương trình, giáo trình với các nội dung chủ yếu sau:

- Xây dựng, quy định thống nhất hệ thống chương trình, giáo trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước (kể cả quản lý nhà nước chuyên ngành) theo tiêu chuẩn ngạch, chức danh cán bộ, công chức.

- Nghiên cứu xây dựng cơ chế thẩm định và phê duyệt chương trình, giáo trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước khoa học, hợp lý. Đảm bảo các chương trình, giáo trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch, chức danh được thẩm định và được chuẩn hoá trước năm 2003.

- Các cơ sở biên soạn chương trình, giáo trình tổ chức rà soát những chương trình, giáo trình đã biên soạn: nếu chương trình trùng lặp cho cùng một đối tượng thì lược bỏ; nếu nội dung trùng lặp thì cải tiến để xây dựng những chương trình chuyên sâu. Thực hiện đổi mới phương pháp và cách định hướng xây dựng nội dung chương trình, giáo trình: chương trình, giáo trình phải lấy học viên làm mục tiêu; chú trọng kiến thức và tổng kết thực tiễn, kỹ năng thi hành nhiệm vụ, công vụ của từng loại cán bộ, công chức.

đ) Tăng cường hợp tác quốc tế về đào tạo, bồi dưỡng. Việc thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong thời gian tới cần được đẩy mạnh về quy mô, nội dung và hình thức hợp tác.

Về quy mô: mở rộng các dự án đào tạo do nước ngoài tài trợ; tăng cường các chương trình đào tạo độc lập theo chương trình hợp tác của Chính phủ Việt Nam hoặc kết hợp nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong các dự án khác.

Về nội dung: tổ chức các hoạt động tham quan, khảo sát, trao đổi kinh nghiệm cũng như đào tạo, bồi dưỡng xây dựng đội ngũ chuyên gia đầu ngành về hành chính nhà nước và quản lý nhà nước lĩnh vực kinh tế, khoa học, kỹ thuật mũi nhọn khác.

Về hình thức: kết hợp cả ba hình thức: đào tạo, bồi dưỡng ở ngoài nước; mời chuyên gia nước ngoài giảng dạy, trao đổi kinh nghiệm ở trong nước hoặc kết hợp cả hai hình thức trên.

e) Tăng cường và đảm bảo nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo hướng: tăng đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước (Trung ương và địa phương), đóng góp của tổ chức và cá nhân.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Các Bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm:

a) Căn cứ nội dung Quyết định này xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giai đoạn 2001 - 2005 cụ thể, chi tiết cho từng đối tượng cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý (một bản gửi về Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ để tổng hợp, theo dõi kiểm tra) và tổ chức thực hiện, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm của kế hoạch phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2001 - 2005 của đơn vị.

b) Sử dụng có hiệu quả khoản kinh phí từ ngân sách nhà nước cấp cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và dành một khoản kinh phí thích hợp từ ngân sách nhà nước cấp để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý.

2. Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ có trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương tổ chức hướng dẫn, triển khai thực hiện kế hoạch; kiểm tra, tổng hợp, đánh giá kết quả và tiến độ thực hiện; định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở ngoài nước giai đoạn 2001 - 2005.

c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tiến hành rà soát, xây dựng, đề nghị Chính phủ sửa đổi, ban hành (hoặc sửa đổi, ban hành theo thẩm quyền) các văn bản quy phạm pháp luật về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.

d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu sắp xếp tổ chức và đổi mới cơ chế hoạt động của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương nghiên cứu xây dựng cơ chế quản lý và củng cố hệ thống Trường chính trị cấp tỉnh.

đ) Chủ trì, phối hợp với Học viện Hành chính Quốc gia và các cơ quan liên quan nghiên cứu xây dựng thống nhất hệ thống chương trình, giáo trình và cơ chế thẩm định chương trình, giáo trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch, chức danh cán bộ, công chức.

e) Chủ trì, phối hợp với Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện Hành chính Quốc gia và các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên cho hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.

g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tiếp tục điều tra thực trạng trình độ và nhu cầu đào tạo của đội ngũ cán bộ, công chức làm cơ sở để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giai đoạn 2006 - 2010.

h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức sơ kết 3 năm thực hiện kế hoạch vào đầu năm 2004 và tổng kết thực hiện kế hoạch vào năm 2006.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo có nhiệm vụ phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức xây dựng chương trình đào tạo ngoại ngữ và tin học hành chính phù hợp với tính chất hoạt động thực thi nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức; phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn nội dung chương trình, giáo trình, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng về quản lý kinh tế cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức các Bộ, ngành và địa phương.

4. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện Hành chính Quốc gia có trách nhiệm:

a) Tổ chức rà soát lại hoặc phối hợp rà soát lại, điều chỉnh, bổ sung và nâng cao chất lượng nội dung các loại chương trình, giáo trình bồi dưỡng cán bộ, công chức.

b) Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng, nâng cao trình độ kiến thức và năng lực sư phạm cho đội ngũ giảng viên của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng các Bộ, ngành, Trường chính trị cấp tỉnh theo các nội dung phân cấp.

5. Bộ Tài chính có trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ và các cơ quan liên quan bố trí ngân sách hàng năm và hướng dẫn việc huy động, sử dụng các nguồn kinh phí khác, đảm bảo việc thực hiện các nội dung của kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2001 - 2005.

b) Chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn chế độ chi tiêu và quản lý tài chính đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cho phù hợp với thực tiễn hiện nay.

6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm: chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ xây dựng, trình Chính phủ phê duyệt, giao tổng chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm và 5 năm 2001 - 2005.

7. Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức có nhiệm vụ: chủ động xây dựng kế hoạch mở lớp và phát huy mọi nguồn lực triển khai thực hiện một cách có chất lượng và hiệu quả kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2001 - 2005 của các Bộ, ngành, địa phương theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 74/2001/QĐ-TTg

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu74/2001/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành07/05/2001
Ngày hiệu lực22/05/2001
Ngày công báo08/06/2001
Số công báoSố 21
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 74/2001/QĐ-TTg

Lược đồ Quyết định 74/2001/QĐ-TTg phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2001-2005


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 74/2001/QĐ-TTg phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2001-2005
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu74/2001/QĐ-TTg
                Cơ quan ban hànhThủ tướng Chính phủ
                Người kýPhan Văn Khải
                Ngày ban hành07/05/2001
                Ngày hiệu lực22/05/2001
                Ngày công báo08/06/2001
                Số công báoSố 21
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật17 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 74/2001/QĐ-TTg phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2001-2005

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 74/2001/QĐ-TTg phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2001-2005

                      • 07/05/2001

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 08/06/2001

                        Văn bản được đăng công báo

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 22/05/2001

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực