Quyết định 74/2006/QĐ-UBND

Quyết định 74/2006/QĐ-UBND về Chương trình hành động về công tác Dân số, gia đình và trẻ em tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2006 - 2010

Nội dung toàn văn Quyết định 74/2006/QĐ-UBND công tác dân số gia đình và trẻ em Quảng Trị giai đoạn 2006 2010


UBND TỈNH QUẢNG TRỊ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 74/2006/QĐ-UBND

Đông Hà, ngày 19 tháng 9 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VỀ CÔNG TÁC DÂN SỐ, GIA ĐÌNH VÀ TRẺ EM, GIAI ĐOẠN 2006 - 2010

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 09/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách Dân số - kế hoạch hóa gia đình;

Căn cứ Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 26/7/2006 của Tỉnh ủy về công tác dân số, gia đình và trẻ em trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa;

Xét đề nghị của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh (Tờ trình số 31/TTr-DSGĐTE ngày 24/8/2006),

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động về công tác Dân số, gia đình và trẻ em tỉnh, giai đoạn 2006 - 2010.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành, Đoàn thể và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Uỷ ban DSGĐTE VN;
- TT/TU, TT/HĐND tỉnh;
- CT, các PCT;
- Các PVP, CV;
- Lưu VT, VX.

TM. UBND TỈNH QUẢNG TRỊ
CHỦ TỊCH




Lê Hữu Phúc

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

VỀ CÔNG TÁC DÂN SỐ, GIA ĐÌNH VÀ TRẺ EM, GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 74/2006/QĐ-UBND ngày 19/9/2006 của UBND tỉnh)

Phần thứ nhất

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN SỐ, GIA ĐÌNH VÀ TRẺ EM TRONG THỜI GIAN QUA

I - NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:

1. Về công tác Dân số - KHHGĐ:

Nhận thức của xã hội về công tác Dân số - KHHGĐ đã có nhiều chuyển biến rõ rệt. Cấp uỷ Đảng, chính quyền, mặt trận và đoàn thể các cấp đã xác định rõ trách nhiệm và vai trò lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác Dân số-KHHGĐ. Quy mô gia đình ít con đã được chấp nhận và đang trở thành một trong những chuẩn mực xã hội.

Tổ chức bộ máy làm công tác Dân số, Gia đình và Trẻ em (DSGĐTE) từng bước được củng cố, hoàn thiện. Công tác thông tin, giáo dục, truyền thông ngày càng được mở rộng và nâng cao chất lượng. Nhiều phong trào, mô hình mới đã ra đời và phát huy hiệu quả tốt. Đặc biệt, phong trào xây dựng làng, khu phố không sinh con thứ 3 trở lên đã phát triển rộng khắp trên địa bàn toàn tỉnh. Đến nay toàn tỉnh đã có 45% số xã, phường, thị trấn và 25% số thôn, bản và khu phố trong toàn tỉnh (262 làng, khu phố) tổ chức phát động xây dựng làng không sinh con thứ 3 trở lên. Hệ thống cung cấp dịch vụ CSSKSS/KHHGĐ được mở rộng và cơ bản đáp ứng nhu cầu của người dân.

Một số kết quả đạt được, tính đến cuối năm 2005 như sau:

- Tỷ suất sinh: 17,4%o.

- Tỷ lệ người sinh con thứ 3: 24,3%.

- Tỷ lệ các cặp vợ chồng chấp nhận các biện pháp tránh thai: 78%.

- Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên: 1,25%

- Các vấn đề về cơ cấu và chất lượng dân số từng bước được quan tâm đúng mức.

Những kết quả quan trọng đó đã góp phần tích cực đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

2. Về công tác Gia đình:

Việc lồng ghép nhiều nội dung: Dân số - KHHGĐ, Bảo vệ - chăm sóc và giáo dục trẻ em, phát triển kinh tế hộ gia đình, xây dựng đời sống mới ở cơ sở, công tác xoá đói giảm nghèo..., đã góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho mọi gia đình. Nhiều gia đình thoát nghèo. Tỷ lệ hộ gia đình có mức sống cao ngày càng tăng.

Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" phát triển mạnh. Những giá trị nhân văn mới, tiêu biểu là bình đẳng giới và quyền trẻ em, vai trò của người phụ nữ trong gia đình và xã hội ngày càng được đề cao. Vai trò của gia đình ngày càng được nhận thức đúng đắn. Các hoạt động nhân Ngày Gia đình Việt Nam (28/6), các phong trào "Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, bình đẳng và hạnh phúc", "Ông bà, cha mẹ mẫu mực, con cháu thảo hiền", "Gia đình hiếu học"... được triển khai và bước đầu đạt được những kết quả đáng khích lệ.

3. Về công tác Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em:

Nhận thức, trách nhiệm và sự quan tâm của gia đình, nhà trường và xã hội đối với công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em được nâng cao. Các quyền cơ bản của trẻ em được thực hiện ngày càng tốt hơn. Tình hình sức khỏe, học tập, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho trẻ em có nhiều chuyển biến tích cực. Tỷ lệ trẻ em được huy động vào các bậc học, cấp học ngày càng cao. Công tác chăm sóc sức khỏe, đặc biệt là chương trình tiêm chủng mở rộng, phòng chống suy dinh dưỡng có nhiều tiến bộ; tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ 6 loại vắc xin bình quân hàng năm đạt từ 97 - 98%; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng tính đến cuối năm 2005 chỉ còn 25%. Các hoạt động vui chơi, giải trí cho trẻ em đã được các cấp, các ngành, các tổ chức quan tâm chăm lo và có nhiều tiến bộ. Công tác chăm sóc đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tiếp tục được nâng cao về chất lượng và hiệu quả. Việc giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, công tác giáo dục đối với trẻ em làm trái pháp luật và phòng chống các tệ nạn xã hội trong trẻ em bước đầu đã đạt những kết quả tốt.

II - NHỮNG KHUYẾT ĐIỂM, YẾU KÉM:

Mức sinh giảm nhanh nhưng không đồng đều giữa các vùng. Một số địa phương tỷ suất sinh còn cao, nhất là ở vùng sâu, vùng xa. Tỷ lệ người sinh con thứ 3 trở lên có giảm nhưng chậm. Cán bộ, đảng viên và công chức vi phạm chính sách Dân số - KHHGĐ tuy không nhiều nhưng đã tác động tiêu cực đến cuộc vận động thực hiện chính sách Dân số - KHHGĐ.

Các điểm vui chơi, giải trí cho trẻ em, nhất là vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa còn thiếu (cả về đầu tư, xây dựng và quỹ đất). Số lượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn cần được trợ giúp khá lớn trong khi điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh chỉ mới đáp ứng một phần.

Công tác Gia đình đang đối mặt với nhiều thách thức. Tình trạng ly thân, ly hôn, chung sống không kết hôn, quan hệ tình dục và nạo phá thai trước hôn nhân gia tăng, để lại những hậu quả nghiêm trọng về nhiều mặt đối với gia đình và xã hội. Nhiều giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp của gia đình đang có biểu hiện xuống cấp, thuần phong, mỹ tục đang đứng trước nhiều thách thức. Tệ nạn xã hội như ma tuý, cờ bạc, rượu chè bê tha, mại dâm và nạn dịch HIV/AIDS đang thâm nhập vào gia đình. Nhiều gia đình vẫn đang gánh chịu những hậu quả nặng nề của chiến tranh, còn nhiều gia đình đang gặp khó khăn trong cuộc sống...

Nguyên nhân chủ yếu của những khuyết điểm, yếu kém:

Cấp uỷ Đảng, chính quyền và đoàn thể ở một số địa phương, đơn vị còn có tư tưởng chủ quan, thoả mãn; chưa quan tâm đúng mức trong việc chỉ đạo công tác DSGĐTE. Sự phối hợp hoạt động của các thành viên Uỷ ban DSGĐTE các cấp chưa thực sự phát huy sức mạnh tổng hợp.

Công tác truyền thông, giáo dục có lúc lơ là, chậm đổi mới. Một bộ phận nhân dân, trong đó có cán bộ, đảng viên nhận thức chưa đúng, hoặc cố tình hiểu không đúng Pháp lệnh Dân số làm cản trở việc thực hiện chính sách Dân số - KHHGĐ. Nhận thức của xã hội, cộng đồng về gia đình và đầu tư cho công tác quản lý Nhà nước về gia đình về gia đình chưa đúng mức.

Tổ chức bộ máy và cán bộ làm công tác Dân số, Gia đình và Trẻ em thiếu ổn định và bất cập. Một số cán bộ chuyên trách, cộng tác viên trình độ, năng lực còn hạn chế; chế độ đãi ngộ, thù lao chưa thỏa đáng.

Phần thứ hai

ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC DÂN SỐ, GIA ĐÌNH VÀ TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2006 -2010

I - MỤC TIÊU:

1. Mục tiêu về Dân số và KHHGĐ đến năm 2010:

- Triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm duy trì vững chắc mức giảm sinh, nhất là ở vùng sâu, vùng xa; phấn đấu đạt mức sinh thay thế vào năm 2010; Quy mô dân số khoảng 68 vạn người; Tỷ lệ phát triển dân số: 1,1%; Tỷ lệ các cặp vợ chồng sử dụng biện pháp tránh thai: 80%.

- Tiếp tục duy trì có hiệu quả và nhân rộng mô hình làng, khu phố không có người sinh con thứ 3 trở lên, phấn đấu đến đến năm 2010 toàn tỉnh có trên 60% làng, khu phố không có người sinh con thứ 3 trở lên.

- Phấn đấu nâng chỉ số phát triển con người (HDI) ngang mức bình quân chung của cả nước (khoảng 0,700 - 0,750 điểm); nâng tuổi thọ trung bình lên mức 71 tuổi.

2. Mục tiêu về gia đình:

“Xây dựng gia đình ít con, ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và phát triển bền vững”. Trước mắt cần tập trung các hoạt động nhằm nâng cao năng lực gia đình có đủ kỹ năng, kiến thức và nguồn lực cần thiết có thể chủ động đối phó với những thách thức và tận dụng được các cơ hội để phát triển; xây dựng và đưa các tiêu chí xây dựng gia đình chuẩn mực vào mục tiêu phát triển của ngành và các địa phương. Phấn đấu đến năm 2010, có trên 70% gia đình đạt chuẩn "Gia đình Văn hoá", tỷ lệ hộ nghèo dưới 15%.

3. Mục tiêu về Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em:

- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng bình quân 1%/năm, phấn đấu đến năm 2010 giảm xuống còn dưới 20%.

- Tiếp tục nhân rộng mô hình xã, phường phù hợp với trẻ em, phấn đấu đến cuối năm 2010, toàn tỉnh có trên 65% xã, phường được công nhận xã là xã phường phù hợp với trẻ em.

- Phấn đấu đến cuối năm 2010: 100% huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn có trung tâm vui chơi dành cho trẻ em; 100% trẻ mồ côi được chăm sóc; trên 80% trẻ em tàn tật có khả năng phục hồi chức năng được phục hồi chức năng; hạn chế tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị lạm dụng tình dục và tất cả trẻ em sinh ra đều được khai sinh theo đúng quy định của pháp luật.

II - NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP:

1. Định hướng:

1.1. Đối với Chương trình mục tiêu Quốc Dân số - KHHGĐ:

Công tác Dân số phải được thực hiện đồng bộ cả về: Qui mô, cơ cấu, phân bổ và chất lượng dân số. Trong giai đoạn tới, bên cạnh mục tiêu quan trọng hàng đầu là tiếp tục giảm tỷ suất sinh để chủ động kiểm soát quy mô dân số phải từng bước thực hiện từng yếu tố của cơ cấu dân số, phân bổ dân số và chất lượng dân số phù hợp với yêu cầu CNH, HĐH đất nước, tạo động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Vì vậy, phải chú trọng kết hợp giữa nhiệm vụ giảm quy mô dân số với việc nâng cao chất lượng dân số.

1.2. Đối với sự nghiệp Gia đình:

Ổn định, củng cố và xây dựng mô hình gia đình ít con (mỗi cặp vợ chồng chỉ một hoặc hai con), no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, để mỗi gia đình thực sự là tổ ấm của mỗi người và là tế bào lành mạnh của xã hội.

1.3. Đối với Chương trình Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em:

Phối hợp đồng bộ các biện pháp, huy động mọi nguồn lực phấn đấu thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra trong Chương trình hành động vì trẻ em của tỉnh giai đoạn 2001 - 2010 đã được UBND tỉnh phê duyệt, trước hết ưu tiên cho các mục tiêu khó đạt như giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng; duy trì tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đến trường; đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, tổ chức điểm vui chơi cho trẻ em ở các huyện, thi, xã, phường, ưu tiên đầu tư vùng cao, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn trong việc xây dựng điểm vui chơi cho trẻ em; phấn đấu để tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn được gia đình và cộng đồng chăm sóc ngày càng tăng.

2. Nhiệm vụ và giải pháp:

2.1. Về công tác lãnh đạo, tổ chức và quản lý:

2.1.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và chính quyền:

- Cấp uỷ Đảng, chính quyền, Mặt trận và đoàn thể nhân dân, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị coi công tác DSGĐTE là nhiệm vụ quan trọng, vừa có tính lâu dài, vừa có tính cấp bách. Đưa các mục tiêu DSGĐTE vào kế hoạch hoạt động của các ngành, đoàn thể và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, trong đó xác định rõ hệ thống các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể.

- Trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo cần có những giải pháp mạnh mẽ, cách làm cụ thể, phù hợp với đặc điểm của ngành, địa phương... Coi việc thực hiện tốt các chỉ tiêu về DSGĐTE là một trong những tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng địa phương, cơ quan, đơn vị và cá nhân.

- Cấp uỷ Đảng, chính quyền, Mặt trận và đoàn thể nhân dân quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát và thường xuyên kiểm tra, đôn đốc để nâng cao chất lượng, hiệu quả đối với công tác DSGĐTE.

- Cán bộ, đảng viên, CNVC phải gương mẫu thực hiện chính sách Dân số - KHHGĐ. Các tổ chức Đảng và đảng viên nếu vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật nghiêm túc theo quy định của Đảng, Nhà nước và quy định cụ thể của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.

2.1.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy cán bộ, nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước:

- Kiện toàn và ổn định hệ thống tổ chức từ tỉnh đến cơ sở phù hợp với sự chuyển hướng toàn diện về nội dung của chương trình và yêu cầu cải cách hành chính. Thực hiện tốt cả 2 chức năng quản lý nhà nước và điều phối các hoạt động trong lĩnh vực DSGĐTE. Nâng cao chất lượng cán bộ, quy hoạch, đào tạo, xây dựng các chức danh cụ thể nhằm nâng cao năng lực quản lý, điều hành của toàn hệ thống.

- Xây dựng cơ chế phối hợp hoạt động giữa cơ quan thường trực Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em với các ban ngành, đoàn thể chặt chẽ và có hiệu quả.

- Quan tâm đến việc kiện toàn, củng cố bộ máy làm công tác Dân số, Gia đình và Trẻ em ở cấp cơ sở như tinh thần Nghị quyết số 47 NQ/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình.

Đặc biệt, quan tâm bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực cũng như thực hiện một số chính sách nhằm khuyến khích, động viên về vật chất và tinh thần đối với đội ngũ cán bộ cơ sở.

- Huy động toàn xã hội tham gia công tác DSGĐTE; nâng cao trách nhiệm và tăng cường sự phối hợp của các cấp, các ngành, đoàn thể nhân dân, tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho mỗi gia đình, mỗi người dân tự nguyện thực hiện các mục tiêu về DSGĐTE.

- Tăng dần mức đầu tư từ ngân sách địa phương, đồng thời tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương, tổ chức cá nhân trong và ngoài nước và huy động sự đóng góp của cộng đồng nhằm bảo đảm nguồn tài chính cho công tác DSGĐTE. Có chính sách ưu tiên đầu tư cho các vùng có mắc sinh cao, vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn và đối tượng nghèo.

- Đổi mới và thực hiện tốt hơn nữa cơ chế giám sát, đánh giá và quản lý thống nhất các nguồn lực đầu tư cho chương trình. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chỉ báo đánh giá chất lượng chương trình phục vụ cho công tác chỉ đạo, quản lý và điều hành.

2.1.3. Ban hành một số chính sách:

Nghiên cứu ban hành, sửa đổi bổ sung quy định cụ thể của địa phương về việc thực hiện chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực DSGĐTE:

- Cụ thể hoá việc thực hiện mục tiêu chính sách dân số, gia đình và trẻ em trong công tác thi đua, khen thưởng và công tác cán bộ; coi việc thực hiện tốt mục tiêu chính sách dân số, gia đình và trẻ em là một trong những tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, bình xét thi đua, khen thưởng đối với tập thể và cá nhân. Cán bộ, đảng viên phải là người gương mẫu và tích cực vận động gia đình và toàn dân thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình. Xử lý nghiêm những cán bộ, công chức, viên chức vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình; không đề cử, đề bạt và xem xét đưa ra khỏi các chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm chính sách này.

- Huy động và tổ chức thu hút sự tham gia rộng rãi của nhân dân và của toàn xã hội vào công tác dân số, gia đình và trẻ em. Hướng dẫn và khuyến khích cộng đồng xây dựng các hương ước, quy ước của làng, xã nhằm tạo thành dư luận xã hội ủng hộ việc thực hiện mục tiêu về dân số, gia đình và trẻ em.

- Uỷ ban DSGĐTE tỉnh tham mưu với UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua Đề án về Nâng mức phụ cấp cho cán bộ chuyên trách DSGĐTE cấp xã và thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với cán bộ chuyên trách DSGĐTE xã, phường, thị trấn theo tinh thần Nghị quyết số 03 NQ/TU ngày 26/7/2006 của Tỉnh uỷ.

- Uỷ ban DSGĐTE tỉnh tham mưu với UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành Đề án "Làng không có người sinh con thứ 3 trở lên" để chỉ đạo thống nhất trong toàn tỉnh; có chính sách khuyến khích, động viên để duy trì và tạo nên tính bền vững cho phong trào này.

- Xây dựng và ban hành một số chính sách, chế độ khuyến khích tinh thần và vật chất đối với những cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng dân cư và những tập thể thực hiện tốt chính sách dân số, gia đình và trẻ em.

2.2. Về nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động DSGĐTE:

2.2.1. Đối với công tác Dân số - KHHGĐ:

Tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp đã đề ra trong Chiến lược Dân số Việt Nam, giai đoạn 2001-2010 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 147/QĐ-TTg ngày 22/12/2000 và Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy nhanh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 09/2006/QĐ-TTg ngày 20/01/2006, trong đó tập trung một số nhiệm vụ và giải pháp cơ bản sau:

· Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, giáo dục:

- Phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Nghị quyết, chương trình hành động và các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình đến mọi tầng lớp nhân dân. Đồng thời tăng cường các hoạt động tuyên truyền, cung cấp thông tin, kiến thức về Dân số/KHHGĐ/Chăm sóc sức khoẻ sinh sản (CSSKSS) nhằm tạo sự chuyển biến sâu sắc về nhận thức, thay đổi tâm lý, tập quán sinh đẻ của người dân.

- Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, vận động; chú trọng hình thức tư vấn, đối thoại, vận động trực tiếp. Hoạt động tuyên truyền, vận động phải phù hợp với từng nhóm đối tượng, phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội và văn hoá của từng vùng, chú trọng tập trung và ưu tiên cho những vùng đông dân có mức sinh cao, vùng có tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên cao, vùng sâu, vùng xa và vùng đặc biệt khó khăn.

- Từng bước mở rộng các hình thức tuyên truyền và nâng cao chất lượng giáo dục dân số trong và ngoài nhà trường nhằm làm cho người chưa thành niên, thanh niên hiểu biết và có thái độ tích cực về vấn đề dân số và chăm sóc sức khoẻ sinh sản.

- Huy động đông đảo các lực lượng tham gia công tác tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình. Thường xuyên nêu gương những cá nhân, gia đình, dòng họ và tập thể thực hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình.

· Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ:

Đẩy mạnh hoạt động chăm sóc SKSS/KHHGĐ với các nội dung và hình thức phù hợp trong khuôn khổ chăm sóc sức khoẻ ban đầu, tiến tới thoả mãn nhu cầu của người dân về CSSKSS/KHHGĐ. Đồng thời chú trọng nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị và đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ làm công tác tư vấn và cung cấp dịch vụ CSSKSS/KHHGĐ, bảo đảm cung cấp dịch vụ an toàn, thuận tiện và chất lượng tốt cho người dân; hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng có thai ngoài ý muốn, giảm mạnh tỷ lệ nạo, hút thai, đặc biệt là ở người chưa thành niên góp phần nâng cao chất lượng dân số.

Xây dựng và triển khai các mô hình cung cấp dịch vụ CSSKSS/KHHGĐ phù hợp với từng vùng, từng nhóm đối tượng. Tổ chức triển khai có hiệu quả Chiến dịch tăng cường đưa dịch vụ CSSKSS/KHHGĐ đến các vùng sâu, vùng xa, vùng đông dân có mức sinh và tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên cao.

· Hoàn thiện và nâng cao chất lượng thông tin, dữ liệu về dân cư:

Nâng cao năng lực thu thập, xử lý thông tin để xây dựng hệ cơ sở dữ liệu chính xác, tin cậy vừa phục vụ cho công tác điều hành, chỉ đạo thực hiện hoạt động chuyên ngành, vừa lồng ghép có hiệu quả các yếu tố dân số vào quá trình hoạch định chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phân bổ dân cư phù hợp với sự thay đổi của dân số. Tổ chức khảo sát, xây dựng hệ thống số liệu, đánh giá thực trạng dân số cả về quy mô, cơ cấu, phân bỏ và một số chỉ số phản ánh chất lượng dân số.

· Từng bước thực hiện chương trình nâng cao chất lượng dân số:

Từng bước triển khai các hoạt động nâng cao chất lượng dân số, trước mắt phối hợp với các ngành, đoàn thể quan liên tổ chức các hoạt động như rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và cải thiện môi trường sống tại cộng đồng; khuyến khích kiểm tra sức khoẻ di truyền, tư vấn tiền hôn nhân; đẩy mạnh phòng chống HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội; giảm tỷ lệ trẻ em sinh ra bị dị tật bẩm sinh, thiểu năng trí tuệ, giảm nhanh tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng; xây dựng dịch vụ chăm sóc người già, người tàn tật... xây dựng các mô hình lồng ghép dân số với xoá đói giảm nghèo, tăng thu nhập gia đình nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân.

2.2.2. Đối với sự nghiệp Gia đình:

Tổ chức triển khai thực hiện tốt Chỉ thị số 49-CT/TW ngày 21/2/2005 của Ban Bí thư về xây dựng Gia đình thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Chiến lược xây dựng Gia đình Việt Nam giai đoạn 2005-2010 đã được Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 106/2005/QĐ-TTGg ngày 16/5/2005. Trong đó tập trung vào một số nhiệm vụ và giải pháp cơ bản sau:

- Nâng cao nhận thức của cộng đồng về vai trò của gia đình, coi đầu tư cho gia đình là đầu tư cho phát triển bền vững.

- Tổ chức khảo sát, đánh giá đúng thực trạng gia đình tại địa phương; tăng cường công tác giáo dục đời sống gia đình; cung cấp kiến thức, kỹ năng xây dựng gia đình hạnh phúc, ấm no, văn minh và tiến bộ; vận động các gia đình thực hiện hương ước, quy ước, quy chế dân chủ ở cơ sở; giữ gìn và phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của các gia đình, dòng họ; vận động, giáo dục các gia đình thực hiện tốt các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước...

- Lồng ghép có hiệu quả công tác gia đình trong các chương trình như xoá đói, giảm nghèo; tạo việc làm; phát triển kinh tế hộ gia đình, nhân rộng các mô hình kinh tế hộ tiên tiến... Quan tâm đến gia đình chính sách, gia đình là nạn nhân chiến tranh.

- Phối hợp với các ngành, đoàn thể, địa phương trong việc xây dựng gia đình văn hoá, làng văn hoá, cụm dân cư văn hoá; xây dựng và nhân rộng các mô hình gia đình điển hình, tiêu biểu; biểu dương và nhân rộng các mô hình gia đình vượt khó, gia đình làm kinh tế giỏi, gia đình hiếu học, gia đình có nhiều thế hệ chung sống mẫu mực...

2.2.3. Đối với sự nghiệp Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em:

Tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp đã đề ra trong Chương trình hành động quốc gia Vì trẻ em Việt Nam giai đoạn 2001- 2010 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 23/2001/QĐ-TTg ngày 26/02/2001. Cụ thể:

- Tăng cường phối hợp với các ngành, đoàn thể triển khai đồng bộ các hoạt động truyền thông vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về quyền và bổn phận của trẻ em, đồng thời gắn trách nhiệm của gia đình và cộng đồng trong việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

- Duy trì và nâng cao chất lượng hoạt động mô hình xã phường làm tốt công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; mô hình xã phường phù hợp với trẻ em; mô hình giáo dục và ngăn chặn trẻ em làm trái pháp luật và mô hình kiểm tra, thanh tra, giám sát quyền trẻ em, đồng thời tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động tại các Trung tâm phục hồi chức năng cho trẻ khuyết tật của tỉnh.

- Tiếp tục huy động các nguồn lực (trung ương, địa phương, tài trợ của các các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước, đóng góp của cộng đồng...) để hỗ trợ cho các cháu có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn thông qua các hình thức như: cấp học bổng, tổ chức phẩu thuật mắt, phẩu thuật “nụ cười”, phẩu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng và phẩu thuật hoặc điều trị các bệnh hiểm nghèo khác. Tiếp tục tăng cường việc đầu tư xây dựng, phát triển các điểm vui chơi, giải trí cho trẻ em. Đổi mới hình thức vận động, nâng cao hiệu quả hoạt động xây dựng Quỹ Bảo trợ Trẻ em các cấp. Phối hợp với các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội và các tổ chức kinh tế tổ chức các hoạt động như: tặng quà, thăm hỏi, động viên, tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí các cháu nhân dịp hè, Ngày Quốc tế thiếu nhi, Tết Trung thu, Tết Nguyên đán. Quan tâm động viên các cháu nghèo vượt khó, học gỏi; các cháu có thành tích đặc biệt xuất sắc; các cháu có hành động dũng cảm...

- Xây dựng hệ thống thông tin, số liệu về trẻ em, nhất là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt để làm cơ sở cho việc xây dựng các chương trình, kế hoạch can thiệp chính xác, kịp thời, phù hợp.

- Tiếp tục tham mưu cho UBND tỉnh, đồng thời phối hợp với các ngành, đoàn thể tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án “Truyền thông, vận động và nâng cao năng lực quản lý” và Đề án “Ngăn chặn và trợ giúp trẻ em lang thang kiếm sống” thuộc “Chương trình ngăn ngừa và giả quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm hại tình dục và trẻ em phải lao động nặng nhọc trong điều kiện độc hại, nguy hiểm giai đoạn 2004 -2010” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 19/2004/QĐ-TTg.

III - TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh:

Chủ trì và phối hợp với các ngành, đoàn thể và các huyện, thị xã xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện đồng thời hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình triển khai thực hiện Chương trình hành động và định kỳ hàng năm báo cáo cho UBND tỉnh.

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng và trình UBND tỉnh các đề án như: Đề án kiện toàn và nâng cao chất lượng của đội ngũ làm công tác Dân số, Gia đình và trẻ em; Đề án xây dựng phong trào làng không sinh con thứ 3 trở lên; Đề án xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em; tổ chức triển khai các hoạt động nghiên cứu, đánh giá thực trạng phân bổ dân cư và chất lượng dân số, đồng thời tổ chức triển khai có hiệu quả các chương trình, dự án liên quan đến vấn đề phân bổ dân cư và nâng cao chất lượng dân số.

Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các ngành liên quan tiếp tục triển khai có hiệu quả chiến dịch tuyên truyền, vận động lồng ghép cung cấp dịch vụ CSSKSS/KHHGĐ ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn và vùng có mức sinh và tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên cao.

2. Sở Y tế:

Chủ trì, phối hợp với Uỷ ban DSGĐTE tỉnh và các ngành liên quan tổ chức đào tạo nâng cao trình độ cán bộ làm dịch vụ y tế về KHHGĐ, nhất là tuyến xã nhằm đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ tại chổ cho nhân dân, đồng thời tổ chức phân tuyến, mở rộng và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ CSSKSS/KHHGĐ. Tăng cường quản lý và thực hiện có hiệu quả các dịch vụ y tế về CSSKSS/KHHGĐ, chú trọng công tác tư vấn cho người dân có nhu cầu sử dụng dịch vụ này; triển khai có hiệu quả chương trình phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em; tổ chức thực hiện tốt công tác khám, chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi theo quy định của pháp luật; xây dựng các mô hình hoạt động phù hợp, nhằm giảm tỷ lệ trẻ em sinh ra bị dị tật bẩm sinh, nhiễm HIV; tổ chức triển khai thí điểm mô hình kiểm tra sức khoẻ cho thanh niên trước khi đăng ký kết hôn.

3. Sở Tài chính:

Chủ trì, phối hợp với Sở KH-ĐT và Uỷ ban DSGĐTE bố trí kinh phí để triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình mục tiêu Quốc gia Dân số -KHHGĐ; sự nghiệp Gia đình và Bảo vệ - Chăm sóc Trẻ em. Nghiên cứu, bổ sung các định mức chi cho công tác DSGĐTE phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, trong đó cần tăng mức chi khuyến khích đối với đối tượng tự nguyện thực hiện KHHGĐ và tăng định mức phụ cấp cho cán bộ dân số cấp xã và mức thù lao cho cộng tác viên DSGĐTE thôn, bản.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Chủ trì, phối hợp với Uỷ ban DSGĐTE và các ngành liên quan lồng ghép các nội dung DSGĐTE vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, góp phần thực hiện thành công các mục tiêu, nhiệm vụ về DSGĐTE của địa phương.

5. Sở Giáo dục - Đào tạo:

Chủ trì, phối hợp với Uỷ ban DSGĐTE tỉnh đưa các nội dung giáo dục dân số và chăm sóc sức khoẻ sinh sản vào chương trình giảng dạy trong nhà trường. Xây dựng mạng lưới truyền thông giáo dục, hỗ trợ và tư vấn cho học sinh, sinh viên trong các trường học và cơ sở giáo dục về công tác dân số và chăm sóc sức khoẻ sinh sản; Tổ chức thực hiện các hoạt động chăm lo việc học tập cho trẻ em.

6. Sở Văn hoá - Thông tin:

Chủ trì, phối hợp với Uỷ ban DSGĐTE tỉnh lồng ghép đưa các nội dung DSGĐTE vào phong trào xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở. Tổ chức quản lý và triển khai các hoạt động nâng cao đời sống văn hoá tinh thần phù hợp với sự phát triển của trẻ em, nhất là các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.

7. Sở Tư pháp:

Chủ trì, phối hợp với Uỷ ban DSGĐTE tỉnh tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về DSGĐTE. Thực hiện có hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát và trợ giúp pháp lý liên quan đến các lĩnh vực DSGĐTE.

8. Sở Lao động -Thương binh và Xã hội:

Chủ trì phối hợp với Uỷ ban DSGĐTE tỉnh chỉ đạo triển khai và tổ chức kiểm tra và xử lý việc thực hiện các chính sách xã hội đối với trẻ em khuyết tật, trẻ em tàn tật, trẻ em mồ côi, trẻ em lang thang; kiểm tra, thanh tra và xử lý trẻ em làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm và những công việc khác trái với quy định của pháp luật.

9. Cục Thống kê tỉnh:

Phối hợp với Uỷ ban DSGĐTE tỉnh hướng dẫn và chỉ đạo việc thu thập, cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác các số liệu về DSGĐTE vào quý 4 hàng năm nhằm phục vụ việc chỉ đạo, quản lý và xây dựng các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

10. Các Sở, Ban ngành khác:

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với Uỷ ban DSGĐTE tỉnh lồng ghép các nội dung về DSGĐTE vào các hoạt động của ngành mình để triển khai thực hiện. Tổ chức quán triệt và tuyên truyền cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc ngành mình quản lý chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác DSGĐTE, đồng thời có biện pháp xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình.

11. UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm:

- Chỉ đạo, tổ chức triển khai có hiệu quả các nội dung của Chương trình hành động về DSGĐTE tại địa phương. Tổ chức kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện công tác DSGĐTE tại địa phương, trên cơ sở đó xây dựng chương trình hành động thực hiện công tác DSGĐTE giai đoạn 2006-2010.

- Xây dựng và trình HĐND cùng cấp ban hành các chính sách khuyến khích các cơ quan, đơn vị, địa bàn dân cư và cá nhân của địa phương thực hiện tốt công tác DSGĐTE phù hợp với quy định của pháp luật và thực tế của địa phương. Xử lý nghiêm những cán bộ, công chức, viên chức do địa phương quản lý vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình.

12. Đề nghị UBMTTQVN tỉnh và các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội chủ trì phối hợp với Uỷ ban DSGĐTE:

Đẩy mạnh các hoạt động tuyên, vận động các tầng lớp nhân dân chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của Đảng về công tác DSGĐTE.

Xây dựng quy chế, quy định thực hiện chính sách DSGĐTE đối với các đơn vị, thành viên của tổ chức; biểu dương, khen thưởng kịp thời đối với những đơn vị, thành viên và cá nhân của tổ chức thực hiện tốt và xử lý nghiêm những cá nhân vi phạm các quy chế, quy định của tổ chức.

Hướng dẫn và đưa các nội dung thực hiện chính sách DSGĐTE vào hương ước, quy ước của làng, khu phố và cụm dân cư./.

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 74/2006/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu74/2006/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành19/09/2006
Ngày hiệu lực19/09/2006
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật16 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 74/2006/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 74/2006/QĐ-UBND công tác dân số gia đình và trẻ em Quảng Trị giai đoạn 2006 2010


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 74/2006/QĐ-UBND công tác dân số gia đình và trẻ em Quảng Trị giai đoạn 2006 2010
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu74/2006/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Quảng Trị
                Người kýLê Hữu Phúc
                Ngày ban hành19/09/2006
                Ngày hiệu lực19/09/2006
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật16 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 74/2006/QĐ-UBND công tác dân số gia đình và trẻ em Quảng Trị giai đoạn 2006 2010

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 74/2006/QĐ-UBND công tác dân số gia đình và trẻ em Quảng Trị giai đoạn 2006 2010

                  • 19/09/2006

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 19/09/2006

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực