Quyết định 75/2006/QĐ-UBND

Quyết định 75/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý, kinh doanh cung ứng và sử dụng vật liệu nổ Công nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 75/2006/QĐ-UBND Quy chế quản lý kinh doanh cung ứng


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 75/2006/QĐ-UBND

Nha Trang, ngày 06 tháng 9 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, KINH DOANH CUNG ỨNG VÀ SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA

Căn cứ luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 27/CP ngày 20/4/1995 của Chính phủ về quản lý, sản xuất cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
Căn cứ Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006 của chính phủ quy định chi tiết luật Thương mại về hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện.
Căn cứ tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4586/1997 về vật liệu nổ công nghiệp và yêu cầu an toàn về quản lý, vận chuyển và sử dụng;
Căn cứ các thông tư: số 02/2005/TT-BCN ngày 29/3/2005 của Bộ Công nghiệp hướng dẫn quản lý, sản xuất kinh doanh cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và số 04/2006/TT-BCN ngày 27/4/2006 của Bộ Công nghiệp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2005/TT-BCN ngày 29 tháng 3 năm 2005 của Bộ Công nghiệp hướng dẫn quản lý, sản xuất kinh doanh cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp Khánh Hoà,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế Quản lý, kinh doanh cung ứng và sử dụng vật liệu nổ Công nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc các sở: Công nghiệp, Tài nguyên và Môi trường, Lao động Thương binh và Xã hội, Du lịch Thương mại; Công an tỉnh, thủ trưởng các Sở, ban ngành có liên quan, các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh cung ứng và sử dụng vật liệu nổ Công nghiệp trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công nghiệp;
- TTTU, HĐNĐ và UBND tỉnh;
- Cục kiểm tra VB QPPL;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Uỷ ban MTTQ tỉnh;
- Các Đoàn thể xã hội;
- Sở Tư pháp K.H;
- Trung tâm Công báo Tỉnh;
- Lưu: VT, HB, QP.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Võ Lâm Phi

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ KINH DOANH CUNG ỨNG VÀ SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 75/2006/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2006 của UBND tỉnh Khánh Hòa).

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:

Quy chế quản lý, kinh doanh, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp (VLNCN) được thực hiện trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà; áp dụng đối với tổ chức, cá nhân (gọi tắt là Đơn vị) quản lý, kinh doanh, cungl ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp hoặc có hoạt động liên quan tới vật liệu nổ công nghiệp.

Điều 2. Các từ ngữ dùng trong quy chế này, bao gồm: "Vật liệu nổ công nghiệp", "thuốc nổ", "Phụ kiện nổ", "Kinh doanh cung ứng VLNCN", "Số dụng VLNCN", "Bảo quán VLNCN", "Dịch vụ nổ mìn", "Người chỉ huy nổ mìn", "Hoạt động VLNCN" được hiểu theo quy định tại mục II, phần A Thông tư số 02/2005/TT-BCN ngày 29/3/2005 và điểm 1 Thông tư số 04/2006/TT-BCN ngày 27/4/2006 của Bộ Công nghiệp.

Chương II

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NCHIỆP

Điều 3. UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về VLNCN trên địa bàn tỉnh gồm các nội dung: Kiểm tra, xem xét cấp mới, cấp lại hoặc thu hồi giấy phép sử dụng VLNCN đối với các đơn vị cỏ nhu cầu sử dụng VLNCN sau khi Sở Công nghiệp phối hợp với các ngành chức năng của tỉnh thẩm định hồ sơ và địa điểm sử dụng VLNCN.

Điều 4. Sở Công nghiệp là cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh Khánh Hoà, có chức năng tham mưu cho UBND tỉnh quản lý nhà nước về VLNCN có nhiệm vụ:

1. Thực hiện hoặc chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh định kỳ hoặc đột xuất thực hiện việc thanh tra, kiểm tra vả xử lý các hành vi vi phạm về quản lý, kinh doanh, cung ứng, sử dụng VLNCN trên địa bản tỉnh Khánh Hoà.

2. Tổ chức phụ biên các quy định của Nhà nước về quản lý, kinh doanh cung ứng và sử dụng VLNCN cho các đơn vị có hoạt động liên quan đến VLNCN trên địa bàn tỉnh.

3. Phối họp với các cơ quan có chức năng đào tạo về lĩnh vực quản lý, sử dụng VLNCN để tố chức huấn luyện, kiếm tra sát hạch về kỹ thuật an toàn và cấp chứng nhận thợ mìn, chỉ huy nổ mìn cho các cá nhân của các Đơn vị có hoạt động liên quan đến VLNCN trên địa bàn tỉnh theo các quy định nhà nước hiện hành.

4. Tiếp nhận hồ sơ, chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra thẩm định hồ sơ trình UBND tỉnh cấp mới, cấp lại và thu hồi giấy phép sử dụng VLNCN đối với các Đơn vị trên địa bàn tỉnh ( trừ các Đơn vị thuộc quyền quản lý của các Bộ ngành Trung ương)...

5. Thực hiện việc đăng ký giấy phép sử dụng VLNCN đối với tất cả các đơn vị có giấy phép sử dụng VLNCN do các cơ quan có thẩm quyền cấp để thực hiện nổ mìn trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà theo quy định tại điểm a, khoản 5 mục 111, phần E Thông tư số 02/2005/TT-BCN

6. Lập báo cáo định kỳ 6 tháng và cả năm về tình hình quản lý, kinh doanh cung ứng và sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh, gửi báo cáo về bộ Công nghiệp và UBND tỉnh Khánh Hoà.

Chương III

SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP

Điều 5. Điều kiện để dược sử dụng VLNCN:

Các Đơn vị dược sử dụng VLNCN phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu tại mục 1, phần E Thông tư số 02/2005/TT-BCN.

Các Đơn vị sử dụng VLNCN có nhu cầu xây dựng kho chứa VLNCN phải được các cơ quan chức năng kiểm tra và thoả thuận địa điểm xây dựng kho. Sở Công nghiệp chủ trì, phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Cơ quan cảnh sát phòng cháy và chữa cháy CA tỉnh thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật kho chứa VLNCN theo các quy định nhà nước hiện hành. Việc xây dựng kho chứa VLNCN phải tuân thủ các quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4586/1997.

Điều 6. Hồ sơ cấp giấy phép sử dụng VLNCN;

Các Đơn vị hội đủ các yêu cầu tại Điều 5 của Quy chế này gửi bộ hồ sơ xin cấp Giấy phép sử đụng VLNCN theo quy định tại mục 11, phần E thông tư số 02 và các giấy tờ hợp lệ về sử dụng đất (bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê, mượn đất) theo quy định của pháp luật cho Sở Công nghiệp thẩm định.

Điều 7. Thẩm quyền cấp giấy phép sử dụng VLNCN:

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ bộ hồ sơ do Sở Công nghiệp đề nghị, UBND tỉnh tiến hành cấp mới, cấp lại hoặc thu hồi giấy phép sử dụng VLNCN đối với các Đơn vị có nhu cầu hoặc thông báo rõ lý do chưa cấp, đồng thời thông báo cho Bộ Công nghiệp biết.

Điều 8. Thời hạn của giấy phép sử dụng VLNCN.

1. Thời hạn của một giây phép sử dụng VLNCN được quy định như sau:

- Đối với các đơn vị sử dụng VLNCN để phá dỡ, xây dựng công trình thuỷ lợi, giao thông, xây dựng, khai thác lâm sản, thăm dò khoáng sản phụ thuộc vào thời hạn thi công công trình hoặc quyết định giao kế hoạch, nhưng không quá 2 năm.

- Đối với các đơn vị sử dụng VLNCN để khai thác khoáng sản phụ thuộc vào thời gian được phép hoạt động của mỏ, nhưng không quá 3 năm.

2. Ba mươi ngày trước khi giấy phép sử dụng VLNCN hết hạn đơn vị có nhu cầu xin cấp lại phải lập hồ sơ và đơn gửi đến Sở Công nghiệp, hồ sơ bao gồm:

- Các văn bản dược quy định tại điều 6 của Quy chế này.

- Đơn đề nghị cấp lại giấy phép sử dụng VLNCN (theo mẫu phụ lục số 01 Thông tư số 02/2005/TT-BCN)

- Giấy phép Sử dụng VLNCN đang sử dụng (bản pho to, công chứng)

Điều 9. Các đơn vị sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà phải thực hiện báo cáo định kỳ hàng quí, 6 tháng, cả năm tình hình mua, quản lý và sử dụng VLNCN của đơn vị cho Sở Công nghiệp Khánh Hoà (theo mẫu phụ lục 2 Thông tư số 02/2005/TT-BCN).

Điều 10. Phí và Lệ phí:

Đơn vị xin cấp giấy phép sử dụng VLNCN phải nộp một khoản Phí và Lệ phí theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Dịch vụ nổ mìn:

1. Các Đơn vị có nhu cầu nổ mìn nhưng không tự thực hiện, nếu thoả mãn điều kiện quy định tại điểm c, d khoản 1, mục III, phần E Thông tư số 02/2005/TT-BCN có quyền ký kết hợp đồng thuê toàn bộ công việc nổ mìn với Đơn vị có chức năng làm dịch vụ nổ mìn.

2. Chỉ có các Đơn vị hội đủ điều kiện quy định tại mục II, phần E Thông tư số 02/2005/TT-BCN mới được phép thực hiện dịch vụ nổ mìn.

3. Hợp đồng thuê dịch vụ nổ mìn phải quy định rõ trách nhiệm của đơn vị hoạt động dịch vụ nổ mìn về các điều kiện an toàn, thực hiện những nội dung quy đinh tại khoản 5, mục III, phần E Thông tư số 02/2005/TT-BCN và toàn bộ hoạt động liên quan đến việc mua bán, vận chuyển, bảo quản và sử dựng VLNCN.

4. Vị trí nổ mìn dịch vụ phải được Sở Công nghiệp, phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh kiểm tra, thỏa thuận bằng văn bản. Đơn vị nổ mìn dịch vụ gửi bộ hồ sơ đề nghị xem xét vị trí nổ mìn dịch vụ đến Sở Công nghiệp, bộ hồ sơ bao gồm:

- Công văn đề nghị chấp thuận vị trí nổ mìn;

- Bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 điếu 4 của Quy chế này.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ bộ hồ sơ, Sở Công nghiệp phải tổ chức kiểm tra và trả lời bằng văn bản cho Đơn vị.

Điều 12. Các đơn ví có giấy phép sử dụng VLNCN do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, trước khi tiến hành nổ mìn trên địa bàn tỉnh Khánh hoà phải báo cáo với Chính quyền địa phương phương án an toàn nổ mìn và thời gian tiến hành nổ mìn.

Đối với các Đơn vị nổ mìn theo giấy phép do bộ Công nghiệp, Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng hoặc được UBND các tỉnh khác cấp mà trong giấy phép không xác định được chính xác vị trí nổ mìn cụ thể trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà phải được Sở Công nghiệp thoả thuận bằng văn bản (quy trình kiểm tra, hồ sơ và thời hạn giải quyết theo quy định tại khoản 4, Điều 11 của Quy chế này). Trường hợp nổ mìn trong khu dân cư, khu vực có các di tích lịch sử, văn hoá, các công trình an ninh, quốc phòng hoặc các công trình quan trọng khác của Quốc gia nằm trong phạm vi ảnh hưởng do nổ mìn thì vị trí nổ mìn phải được UBND tỉnh chấp thuận bằng văn bản trên cơ sở đề xuất của Sở Công nghiệp và các ngành, địa phương liên quan. Trường hợp UBND tỉnh không chấp thuận, UBND tỉnh trả lời bằng văn bản cho các cơ quan chức năng và đơn vị nổ mìn biết trong vòng 5 ngày làm việc

Bộ hồ sơ đề nghị xem xét vị trí nổ mìn theo quy định tại khoản 4, điều 11 của Quy chế này.

Chương IV

KINH DOANH CUNG ỨNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP

Điều 13. Chỉ có các doanh nghiệp Nhà nước được cơ quan có thẩm quyền cấp phép kinh doanh cung ứng VLNCN mới được thực hiện kinh doanh cung ứng VLNC trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.

Điều 14. Tất cả các đơn vị kinh doanh cung ứng VLNCN hoạt động trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa phải chịu sự quản lý, kiểm tra của UBNĐ tỉnh và các cơ quan chức năng tỉnh trên cơ sở các quy định của Nhà nước hiện hành.

Các Đơn vị kinh doanh cung ứng VLNCN trên địa bàn tỉnh gửi bộ hồ sơ bao gồm: Giấy phép và các giấy tờ liên quan đến kinh doanh cung ứng VLNCN (bản sao) đến Sở Công nghiệp để theo dõi và thực hiện chức năng tham mưu cho UBND tỉnh quản lý nhà nước trong lĩnh vực này.

Chương V

SỰ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG QUẢN LÝ, KINH DOANH, CUNG ỨNG, SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP

Điều 15. Phối hợp trọng thẩm định hồ sơ xin cấp, gia hạn giấy phép sử dụng VLNCN:

1. Sở Công nghiệp chủ trì phối hợp với Công an tỉnh, Sở Lao động thương binh và Xã hội tổ chức kiểm tra điều kiện an toàn khi sử dụng VLNCN của Đơn vị xin cấp phép, nội dung kiểm tra nêu trong điều 5 chương 111 của quy chế này và giám sát việc nổ phát mìn thử nghiệm đầu tiên của đơn vị được cấp phép.

2. Công an tỉnh kiểm tra cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự quy định tại Nghị định số 08/2001/NĐ-CP ngày 22/2/2001 của Chính phủ quy định về điều kiện an ninh, trật tự đối với một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện và Thông tư 08/2001/NĐ-CP">02/2001/TT-BCA ngày 4/5/2001 của Bộ Công an hướng dẫn thi hành Nghị định này.

UBND tỉnh phê duyệt phương án nổ mìn cho các trường hợp nổ mìn trong khu vực dân cư, khu vực có các di tích lịch sử, văn hoá, các công trình an ninh, quốc phòng hoặc các công trình quan trọng khác của quốc gia nằm trong phạm vi ảnh hưởng do nổ mìn.

4. Đối với kho chứa VLNCN:

- Công an tỉnh chủ trì phối hợp với các Sở: Công nghiệp, Sở Lao động Thương binh và Xã hội kiểm tra, xác nhận vị trí đặt kho chứa VLNCN cho các Đơn vị xin cấp phép sử dụng, kinh doanh cung ứng VLNCN có nhu cầu xây dựng kho chứa VLNCN.

- Sở Công nghiệp chủ trì phối hợp với Công an tỉnh, Sở Lao động Thương binh và Xã hội thẩm định Hồ sơ thiết kho chứa VLNCN của các Đơn vị có nhu cầu.

Việc thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình kho chứa VLNCN, các đơn vị thực hiện theo quy định nhà nước hiện hành.

Điều 16. Phối hợp trong kiểm tra việc quản lý, kinh doanh, cung úng và sử dụng VLNCN:

1. Sở Công nghiệp chủ trì phối hợp với Công an tỉnh, các Sở: Lao động Thương Binh và Xã hội, Du lịch Thương mại tố chức kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất các hoạt động quản lý, kinh doanh, cung ứng, sử dụng VLNCN và các điều kiện về an toàn khi sử dụng VLNCN của các Đơn vị trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

2. Công an tỉnh kiểm tra an toàn trong bốc dỡ, cấp phép vận chuyển VLNCN theo quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN: 4586/1997.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Quy chế này và các văn bản pháp luật tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính theo quy định nhà nước hiện hành về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý VLNCN hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại phải bôi thường theo quy định của pháp luật.

Trong quá trình thực hiện quy chế, nếu có khó khăn vướng mắc các ngành, địa phương, đơn vị báo cáo về UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 75/2006/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 75/2006/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 06/09/2006
Ngày hiệu lực 16/09/2006
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thương mại
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 16 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 75/2006/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 75/2006/QĐ-UBND Quy chế quản lý kinh doanh cung ứng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 75/2006/QĐ-UBND Quy chế quản lý kinh doanh cung ứng
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 75/2006/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Khánh Hòa
Người ký Võ Lâm Phi
Ngày ban hành 06/09/2006
Ngày hiệu lực 16/09/2006
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thương mại
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 16 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản gốc Quyết định 75/2006/QĐ-UBND Quy chế quản lý kinh doanh cung ứng

Lịch sử hiệu lực Quyết định 75/2006/QĐ-UBND Quy chế quản lý kinh doanh cung ứng