Quyết định 75/2007/QĐ-UBND

Quyết định 75/2007/QĐ-UBND quy định về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành

Quyết định 75/2007/QĐ-UBND quy định chính sách trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội tỉnh Lào Cai đã được thay thế bởi Quyết định 47/2010/QĐ-UBND chính sách trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội và được áp dụng kể từ ngày 01/01/2011.

Nội dung toàn văn Quyết định 75/2007/QĐ-UBND quy định chính sách trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội tỉnh Lào Cai


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
*****

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******

Số: 75/2007/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 11 tháng 12 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/04/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Thông tư số 09/2007/TT-BLĐTBXH ngày 13/07/2007 của Bộ Lao động - Thương binh Xã hội hướng dẫn một số điều thực hiện Nghị định số 67/2007/NĐ-CP của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động Thương binh Xã hội tại Tờ trình số 137 /TTr-LĐTBXH ngày 22/11/2007
,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Điều 2. Giao cho Sở Lao động Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan thực hiện.

Điều 3. Các chế độ trợ cấp, trợ giúp đối với các đối tượng bảo trợ xã hội quy định tại Quyết định này được thực hiện như sau:

1. Đối với các đối tượng trợ cấp thường xuyên:

- Trường hợp đã có quyết định trợ cấp trước ngày 01/01/2007 thì được hưởng mức trợ cấp mới từ ngày 01/01/2007.

- Trường hợp có quyết định trợ cấp từ ngày 01/01/2007 trở về sau thì được hưởng mức trợ cấp mới tính từ ngày ghi trong quyết định.

2. Đối với các trường hợp đột xuất đã được trợ cấp trước ngày Quyết định này có hiệu lực, thì giữ nguyên mức đã trợ cấp.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Lao động Thương binh và Xã hội, Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 65/2005/QĐ-UB ngày 21/02/2005 của UBND tỉnh Lào Cai về việc quy định chính sách trợ giúp kinh phí cho gia đình, cá nhân nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi và chính sách cứu trợ xã hội; Mục III quy định tạm thời về sử dụng kinh phí cứu đói hàng năm ban hành kèm theo Quyết định số 278/QĐ-UB ngày 02/10/2000 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành bản qui định tạm thời về sử dụng kinh phí cứu đói hàng năm.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3 QĐ;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Bộ Lao động - TBXH;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ  Tư pháp;
- TT. Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Wesbsite Chính phủ;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Các chuyên viên;
- Lưu: VT, VX,TH, NC.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Vạn

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI.
(Ban hành kèm theo Quyết định số  75 /2007/QĐ-UBND ngày 11 /12/2007 của UBND tỉnh Lào Cai)

Chương 1:

ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI

Điều 1. Đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện trợ cấp hàng tháng do xã, phường, thị trấn quản lý:

1. Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo.

Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hoá, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên.

2. Người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ nghèo; người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ nghèo (Theo chuẩn nghèo được Chính phủ quy định cho từng thời kỳ).

3. Người từ 85 tuổi trở lên không có lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội.

4. Người tàn tật nặng không có khả năng lao động hoặc không có khả năng tự phục vụ, thuộc hộ nghèo.

5. Người mắc bệnh tâm thần thuộc các loại tâm thần phân liệt, rối loạn tâm thần đã được cơ quan y tế chuyên khoa tâm thần chữa trị nhiều lần nhưng chưa thuyên giảm và có kết luận bệnh mãn tính, sống độc thân không nới nương tựa hoặc gia đình thuộc diện hộ nghèo.

6. Người nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động thuộc hộ nghèo.

7. Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi.

8. Hộ gia đình có từ 02 người trở lên tàn tật nặng, không có khả năng tự phục vụ cho bản thân.

9. Người đơn thân thuộc hộ nghèo, đang nuôi con nhỏ dưới 16 tuổi; trường hợp con đang đi học văn hoá, học nghề được áp dụng đến dưới 18 tuổi.

Điều 2. Đối tượng thuộc diện trợ cấp xã hội theo quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5, 6 Điều 1 Quy định này thuộc diện đặc biệt khó khăn không tự lo được cuộc sống thì được xem xét tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội.

Điều 3. Đối tượng được trợ giúp đột xuất (một lần) là những người, hộ gia đình gặp nhiều khó khăn do hậu quả thiên tai hoặc những lý do bất khả kháng khác gây ra, bao gồm:

1. Hộ gia đình có người chết, mất tích.

2. Hộ gia đình có người bị thương nặng.

3. Hộ gia đình có nhà bị đổ, sập, trôi, cháy, hỏng nặng.

4. Hộ gia đình bị mất phương tiện sản xuất, lâm vào cảnh thiếu đói.

5. Hộ gia đình phải di rời khẩn cấp do nguy cơ sạt lở đất, lũ quyét.

6. Người bị đói do thiếu lương thực.

7. Người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú dẫn đến bị thương nặng, gia đình không biết để chăm sóc.

8. Người lang thang xin ăn trong thời gian tập trung chờ đưa về nơi cư trú.

9. Uỷ ban nhân dân cấp xã, bệnh viện, cơ quan, đơn vị đứng ra tổ chức mai táng cho người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị chết, gia đình không biết để mai táng.

10. Người ngoài tỉnh gặp rủi ro khác (như: Cơ nhỡ hoặc bị mất cắp trên tàu xe...) mà không có điều kiện để trở về nơi cư trú.

Chương 2:

CHẾ ĐỘ TRỢ GIÚP

Điều 4. Trợ cấp thường xuyên.

1. Mức trợ cấp: (Có phụ lục I, II, III kèm theo).

2. Các đối tượng nêu tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 1 Quy định này; trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi được gia đình, cá nhân nêu tại khoản 7 Điều 1 Quy định này nuôi dưỡng; người tàn tật không có khả năng tự phục vụ trong hộ gia đình nêu tại khoản 8 Điều 1 Quy định này; trẻ em là con của người đơn thân nêu tại khoản 9 Điều 1 Quy định này, ngoài được hưởng trợ cấp hàng tháng, còn được hưởng thêm các khoản trợ giúp sau:

a) Được miễn, giảm học phí, được cấp sách vở, đồ dùng học tập theo qui định hiện hành nếu đang đi học văn hoá, học nghề.

Đối với các đối tượng học ngoài hệ thống công lập thì được xem xét hỗ trợ học phí theo mức tương đương với hệ thống công lập cùng cấp.

b) Khi chết được hỗ trợ mai táng phí, mức 2.000.000 đồng/người.

c) Được cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành.

d) Đối với các đối tượng ở cơ sở Bảo trợ xã hội thuộc Nhà nước quản lý ngoài được hưởng các khoản nêu trên còn được trợ cấp để mua sắm tư trang, vật dụng phục vụ cho sinh hoạt đời sống hàng ngày, mức trợ cấp theo dự toán kinh phí hàng năm của Trung tâm Bảo trợ xã hội được Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh quyết định.

e) Trợ cấp để mua thuốc chữa bệnh thông thường; riêng người nhiễm HIV/ AIDS được hỗ trợ điều trị nhiễm trùng cơ hội, mức trợ cấp 150.000đồng/người/ năm.

Điều 5. Trợ cấp đột xuất.

1. Đối với hộ gia đình có người bị chết, mất tích, mức trợ cấp 3.000.000 đồng/người.

2. Đối với hộ gia đình có người bị thương, mức trợ cấp 1.000.000 đồng/người.

3. Đối với hộ gia đình có nhà bị đổ, sập, trôi, cháy, hỏng nặng, mức trợ cấp 5.000.000 đồng/hộ.

4. Đối với hộ gia đình phải di dời khẩn cấp do nguy cơ sạt lở đất, lũ quýet, mức trợ cấp 5.000.000 đồng/hộ.

5. Đối với người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị thương nặng, gia đình không biết để chăm sóc, mức trợ cấp 1.000.000 đồng/người.

6. Người lang thang xin ăn trong thời gian tập trung chờ đưa về nơi cư trú mức trợ cấp là 10.000đồng/ngày nhưng không quá 30 ngày. Trường hợp đặc biệt cần phải kéo dài thì thời gian được hưởng trợ cấp tối đa không quá 3 tháng, mức trợ cấp bằng mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng tại cơ sở Bảo trợ xã hội.

7. Đối với người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị chết, gia đình không biết để mai táng được UBND cấp xã, bệnh viện, cơ quan, đơn vị tổ chức mai táng thì cơ quan, đơn vị đứng ra mai táng được hỗ trợ kinh phí mai táng là 2.000.000 đồng.

8. Đối với hộ gia đình bị mất phương tiện sản xuất, lâm vào cảnh thiếu đói theo quy định tại khoản 4 Điều 3 quy định này được hỗ trợ tối đa 5.000.000 đồng/hộ; mức cụ thể do Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định cho phù hợp với tình hình thực tế và khả năng huy động nguồn lực của địa phương. Ngoài ra còn được xem xét hỗ trợ cứu đói theo quy định tại điều 6 của quy định này.

9. Đối với người ngoài tỉnh gặp rủi ro khác (như: Cơ nhỡ hoặc bị mất cắp trên tàu xe...) mà không có điều kiện để trở về nơi cư trú, thì Sở Lao động - TBXH tổng hợp báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết.

Điều 6. Trợ cấp cứu đói.

1. Đối tượng cứu đói.

Là những hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu sinh sống thường trú tại tỉnh Lào Cai. Trong sản xuất đã có cố gắng, nhưng do thiên tai, rủi ro và những nguyên nhân bất khả kháng, gia đình và bản thân họ lâm vào cảnh thiếu đói, tự họ không thể vượt qua được, cần có sự giúp đỡ của Nhà nước và cộng đồng.

2. Mức trợ cấp.

Mức trợ cấp cứu đói cho nhân dân là 15 kg gạo/người/tháng, thời gian từ 1 đến 3 tháng.

Các quy định khác thực hiện theo quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ và Thông tư số 09/2007/TT-BLĐTBXH ngày 13/7/2007 của Bộ Lao động - Thương binh Xã hội.

Chương 3:

THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH

Điều 7. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố quyết định trợ cấp các đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp nuôi dưỡng tại cộng đồng, trợ cấp đột xuất, trợ cấp cứu đói.

Điều 8. Trường hợp thiên tai hoặc những lý do bất khả kháng khác gây ra ở mức độ đặc biệt, có tính chất nghiêm trọng, quy mô lớn thì UBND các huyện, thành phố báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính) để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét quyết định.

Điều 9. Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội thực hiện trợ cấp khó khăn đột xuất một lần đối với các trường hợp rủi ro khác theo chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Chương 4:

NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN

Điều 10. Nguồn kinh phí trợ giúp thường xuyên tại cộng đồng do xã, phường quản lý; kinh phí trợ giúp hàng tháng cho các đối tượng sống trong các nhà xã hội tại cộng đồng do xã, phường quản lý; kinh phí cứu trợ đột xuất; kinh phí cứu đói được cân đối từ ngân sách huyện, thành phố và nguồn kinh phí trợ giúp của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ trực tiếp cho địa phương. Trường hợp kinh phí đảm bảo xã hội của huyện, thành phố không đáp ứng đủ, thì UBND các huyện, thành phố báo cáo cụ thể với Sở Tài chính, Sở Lao động Thương binh và Xã hội để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét hỗ trợ.

Kinh phí trợ giúp nêu trên được cấp phát, thanh toán qua Phòng Nội vụ Lao động Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố.

Điều 11. Đối với các đối tượng ở cơ sở Bảo trợ xã hội thuộc Nhà nước quản lý, kinh phí trợ cấp do ngân sách tỉnh đảm bảo và bố trí cùng với dự toán chi hoạt động thường xuyên hàng năm của Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh. Ngoài ra, được sử dụng nguồn kinh phí và hiện vật (nếu có) do các tổ chức, cá nhân đóng góp và giúp đỡ từ thiện; đảm bảo sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng và thanh quyết toán theo chế độ tài chính hiện hành.

Điều 12. Đối với việc trợ cấp khó khăn đột xuất một lần (Điều 10) kinh phí hàng năm được cân đối, cấp qua Sở Lao động Thương binh và Xã hội quản lý.

Chương 5:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 13. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 65/2005/QĐ-UB ngày 21/02/2005 của UBND tỉnh Lào Cai về việc quy định chính sách trợ giúp kinh phí cho gia đình, cá nhân nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi và chính sách cứu trợ xã hội; Mục III quy định tạm thời về sử dụng kinh phí cứu đói hàng năm ban hành kèm theo Quyết định số 278/QĐ-UB ngày 02/10/2000 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành qui định tạm thời về sử dụng kinh phí cứu đói hàng năm.

Điều 14. Giao cho Sở Lao động Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan thực hiện Quyết định này.

UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các Phòng chức năng thực hiện tốt chính sách này.

Trong quá trình thực hiện có vướng mắc, phát sinh UBND các huyện, thành phố phản ánh về Sở Lao động - TBXH, Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Vạn

 

PHỤ LỤC 1:

MỨC TRỢ CẤP HÀNG THÁNG CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI SỐNG TẠI CỘNG ĐỒNG DO XÃ, PHƯỜNG QUẢN LÝ:
(kèm theo bản quy định về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Quyết định số 75 /2007/QĐ-UBND ngày  11/12/2007 của UBND tỉnh Lào Cai)

ĐVT: 1.000đ

Số TT

Đối tượng

Hệ số

Trợ cấp

1

a) Đối tượng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi từ 18 tháng tuổi trở lên, gồm:

- Trẻ em mồ côi cả cha lẫn mẹ, trẻ em bị bỏ rơi mất nguồn nuôi dưỡng;

- Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật;

- Trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng;

- Người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hoá, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên.

b) Đối tượng: Người cao tuổi cô đơn, thuộc gia đình nghèo; Người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo;

c) Đối tượng: Người từ đủ 85 tuổi trở lên không có lương hưu hoặc trợ cấp BHXH;

d) Đối tượng: Người tàn tật nặng không có khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo;

đ) Đối tượng: Người đơn thân thuộc diện hộ nghèo, đang nuôi con nhỏ từ 18 tháng tuổi đến dưới 16 tuôi; trường hợp con đang đi học văn hoá, học nghề được áp dụng đến dưới 18 tuổi.

1,0

120

2

a) Đối tượng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi dưới 18 tháng tuổi, gồm:

- Trẻ em mồ côi cả cha lẫn mẹ, trẻ em bị bỏ rơi mất nguồn nuôi dưỡng;

- Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật;

- Trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng;

b) Đối tượng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS, gồm:

- Trẻ em mồ côi cả cha lẫn mẹ, trẻ em bị bỏ rơi mất nguồn nuôi dưỡng;

- Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 Bộ luật dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật;

- Trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng;

- Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo;

- Người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hoá, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên.

c) Đối tượng: Người cao tuổi cô đơn, thuộc gia đình nghèo, tàn tật nặng; Người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo, tàn tàn nặng;

d) Đối tượng: Người tâm thần mãn tính sống độc thân không nơi nương tựa hoặc gia đình thuộc diện hộ nghèo.

đ) Đối tượng: Người nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng LĐ, thuộc hộ gia đình nghèo.

e) Đối tượng: Người đơn thân thuộc diện hộ nghèo, đang nuôi con nhỏ dưới18 tháng tuổi; từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật nặng hoặc bị nhiễm HIV/AIDS.

1,5

180

3

a) Đối tượng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật nặng hoặc bị nhiễm HIV/AIDS, gồm:

- Trẻ em mồ côi cả cha lẫn mẹ, trẻ em bị bỏ rơi mất nguồn nuôi dưỡng;

- Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật;

- Trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng;

- Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo.

b) Đối tượng: Người tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ được, thuộc hộ gia đình nghèo;

c) Đối tượng: Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi từ 18 tháng tuổi trở lên.

d) Đối tượng: Hộ gia đình có 02 người người tàn tật nặng, không có khả năng tự phục vụ.

đ) Đối tượng: Người đơn thân thuộc diện hộ nghèo, đang nuôi con nhỏ dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS.

2,0

240

4

Đối tượng: Gia đình, cá nhân nhận nuôi trẻ em mồ côi, TE bị bỏ rơi dưới 18 tháng tuổi; Gia đình, cá nhân nhận nuôi trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS.

2,5

300

5

a) Đối tượng: Gia đình, cá nhân nhận nuôi trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS.

b) Đối tượng: Hộ gia đình có 03 người người tàn tật nặng, không có khả năng tự phục vụ.

3,0

360

6

Đối tượng:Hộ gia đình có 04 người người tàn tật nặng, không có khả năng tự phục vụ.

4,0

480

 

PHỤ LỤC 2:

MỨC TRỢ CẤP XÃ HỘI HÀNG THÁNG CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI SỐNG TRONG NHÀ XÃ HỘI TẠI CỘNG ĐỒNG DO XÃ, PHƯỜNG QUẢN LÝ:
(kèm theo bản quy định về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Quyết định số 75/2007/QĐ-UBND ngày 11/12/2007 của UBND tỉnh Lào Cai)

ĐVT: 1.000đ

Số TT

Đối tượng

Hệ số

Trợ cấp

 

a) Đối tượng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, gồm:

- Trẻ em mồ côi cả cha lẫn mẹ, trẻ em bị bỏ rơi mất nguồn nuôi dưỡng;

- Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 Bộ luật dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật;

- Trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng;

- Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo.

- Người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hoá, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên.

b) Đối tượng: Người cao tuổi cô đơn, thuộc gia đình nghèo; Người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo;

c) Đối tượng: Người nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo, không có điều kiện sống tại gia đình.

2,0

240

 

PHỤ LỤC 3:

MỨC TRỢ CẤP NUÔI DƯỠNG HÀNG THÁNG CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI SỐNG TẠI CÁC CỚ SỞ BẢO TRỢ XÃ HỘI:
(kèm theo bản quy định về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Quyết định số 75 /2007/QĐ-UBND ngày 11/12/2007 của UBND tỉnh Lào Cai)

ĐVT: 1.000đ

Số TT

Đối tượng

Hệ số

Trợ cấp

1

a) Đối tượng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi từ 18 tháng tuổi trở lên, gồm:

- Trẻ em mồ côi cả cha lẫn mẹ, trẻ em bị bỏ rơi mất nguồn nuôi dưỡng;

- Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 Bộ luật dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật;

- Trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng;

- Người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hoá, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên.

b) Đối tượng: Người cao tuổi cô đơn, thuộc gia đình nghèo; Người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo;

c) Đối tượng: Người tàn tật nặng không có khả năng lao động hoặc không có khả năng tự phục vụ, thuộc gia đình hộ nghèo.

2,0

240

2

a) Đối tượng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi dưới 18 tháng tuổ, gồm:

- Trẻ em mồ côi cả cha lẫn mẹ, trẻ em bị bỏ rơi mất nguồn nuôi dưỡng;

- Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật;

- Trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng;

- Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo.

b) Đối tượng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật; bị nhiễm HIV/AIDS, gồm:

- Trẻ em mồ côi cả cha lẫn mẹ, trẻ em bị bỏ rơi mất nguồn nuôi dưỡng;

- Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật;

- Trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng;

- Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo.

- Người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hoá, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên.

b) Đối tượng: Người mắc bệnh tâm thần mãn tính

c) Đối tượng: Người nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo.

2,5

300

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 75/2007/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu75/2007/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành11/12/2007
Ngày hiệu lực21/12/2007
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 01/01/2011
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 75/2007/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 75/2007/QĐ-UBND quy định chính sách trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội tỉnh Lào Cai


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 75/2007/QĐ-UBND quy định chính sách trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội tỉnh Lào Cai
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu75/2007/QĐ-UBND
              Cơ quan ban hànhTỉnh Lào Cai
              Người kýNguyễn Hữu Vạn
              Ngày ban hành11/12/2007
              Ngày hiệu lực21/12/2007
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 01/01/2011
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản được dẫn chiếu

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Quyết định 75/2007/QĐ-UBND quy định chính sách trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội tỉnh Lào Cai

                    Lịch sử hiệu lực Quyết định 75/2007/QĐ-UBND quy định chính sách trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội tỉnh Lào Cai