Quyết định 75-CT

Quyết định 75-CT năm 1991 về việc xử lý các công trình không trực tiếp sản xuất thuộc khu vực Nhà nước do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 75-CT xử lý các công trình không trực tiếp sản xuất thuộc khu vực Nhà nước


CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 75-CT

Hà Nội, ngày 27 tháng 3 năm 1991

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC XỬ LÝ CÁC CÔNG TRÌNH KHÔNG TRỰC TIẾP SẢN XUẤT THUỘC KHU VỰC NHÀ NƯỚC 

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4-7-1981;
Căn cứ ý kiến của Thường vụ Hội đồng Bộ trưởng trong phiên họp ngày 5 tháng 3 năm 1991;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Trong kế hoạch 5 năm 1991-1995, việc xây dựng các công trình không trực tiếp sản xuất thuộc khu vực Nhà nước, đặc biệt là các công trình nhà làm việc, hội trường, nhà khách, nhà nghỉ thuộc các Bộ, các ngành, các đoàn thể ở trung ương và địa phương cấp tỉnh sẽ giải quyết như sau:

1. Tạm thời đình chỉ khởi công xây dựng mới hoặc mở rộng các công trình, hạng mục công trình nói trên bằng bất cứ nguồn vốn nào. Cơ quan quản lý xây dựng không được cấp giấy phép sử dụng đất và giấy phép xây dựng; các cơ quan Tài chính, Ngân hàng không cấp vốn và làm thủ tục thanh toán vốn cho các công trình này.

Những nhu cầu về nơi làm việc, kể cả đối với các tỉnh mới thành lập, cần giải quyết trên cơ sở điều chỉnh những nhà cửa hiện có. Trường hợp thật đặc biệt mới xét việc đầu tư để xây dựng mới hoặc mở rộng. Việc xây dựng mới, mở rộng các nhà làm việc của các Bộ, các ngành và của Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương phải được sự thoả thuận của Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Bộ Xây dựng và phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng.

2. Đối với các công trình xây dựng dở dang:

- Các công trình, hạng mục công trình xây dựng sắp hoàn thành, cần thi công dứt điểm để sớm đưa vào sử dụng.

- Những công trình, hạng mục công trình mới khởi công hoặc đã làm xong phần móng đều phải tạm đình chỉ xây dựng để xác định lại chủ trương đầu tư, nếu thực sự cần thiết được Uỷ ban kế hoạch Nhà nước và Bộ Xây dựng chấp thuận mới được làm tiếp và phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng.

- Đối với những công trình buộc phải đình chỉ xây dựng theo tinh thần nói trên, chủ quản đầu tư và chủ đầu tư phải quyết toán khối lượng đã thi công với cơ quan tài chính, ngân hàng và thu hồi chỉ tiêu vốn, vật tư đã cấp nhưng chưa sử dụng do việc đình chỉ xây dựng.

Giao cho Bộ Xây dựng, Uỷ ban kế hoạch Nhà nước và Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về vấn đề này.

3. Các nhà khách, nhà nghỉ của các Bộ, các ngành, các đoàn thể trung ương, địa phương và cơ sở đang quản lý cần có biện pháp sử dụng đạt hiệu quả kinh tế cao, chuyển sang hạch toán kinh doanh và nộp thuế theo quy định của Nhà nước.

Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể việc thu thuế kinh doanh đối với hoạt động kinh doanh của tất cả các loại công trình này.

4. Giao Bộ trưởng Bộ Xây dựng lập đề án về quản lý trụ sở làm việc của các cơ quan Trung ương do Nhà nước quản lý và lập một tổ chức trực thuộc Bộ để quản lý, sắp xếp lại việc sử dụng, kinh doanh quỹ nhà làm việc này. Số diện tích nhà dôi ra sau khi sắp xếp lại tổ chức quản lý nhà các cơ quan trung ương có thể cho các tổ chức và người nước ngoài thuê để thu ngoại tệ.

Bộ Xây dựng lập đề án sắp xếp lại nhà cửa không trực tiếp phục vụ sản xuất hiện do các Bộ, ngành trung ương quản lý (bao gồm nhà làm việc, hội trường, nhà nghỉ, nhà khách, giải phóng các biệt thự...), trước hết ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí minh trình Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng xem xét, quyết định phương hướng sử dụng. Bộ Xây dựng cùng các Bộ, ngành liên quan xác định nhu cầu vốn vay ban đầu cần thiết cho tu bổ, nâng cấp đưa vào sử dụng theo quy hoạch một số nhà cửa ngay trong năm 1991. Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chịu trách nhiệm xem xét và đáp ứng kịp thời các nhu cầu vay vốn này.

Điều 2. Các đồng chí Bộ trưởng các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Võ Văn Kiệt

(Đã ký)

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 75-CT

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu75-CT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành27/03/1991
Ngày hiệu lực11/04/1991
Ngày công báo15/05/1991
Số công báoSố 9
Lĩnh vựcTài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Quyết định 75-CT xử lý các công trình không trực tiếp sản xuất thuộc khu vực Nhà nước


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 75-CT xử lý các công trình không trực tiếp sản xuất thuộc khu vực Nhà nước
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu75-CT
                Cơ quan ban hànhChủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
                Người kýVõ Văn Kiệt
                Ngày ban hành27/03/1991
                Ngày hiệu lực11/04/1991
                Ngày công báo15/05/1991
                Số công báoSố 9
                Lĩnh vựcTài chính nhà nước
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật18 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 75-CT xử lý các công trình không trực tiếp sản xuất thuộc khu vực Nhà nước

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 75-CT xử lý các công trình không trực tiếp sản xuất thuộc khu vực Nhà nước

                        • 27/03/1991

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 15/05/1991

                          Văn bản được đăng công báo

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 11/04/1991

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực