Quyết định 752/QĐ-TCTK

Quyết định 752/QĐ-TCTK năm 2003 thành lập Cục Thống kê tỉnh Đắk Nông do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 752/QĐ-TCTK lập Cục Thống kê tỉnh Đắk Nông


TỔNG CỤC THỐNG KÊ
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 752/QĐ-TCTK

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2003

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC THÀNH LẬP CỤC THỐNG KÊ TỈNH ĐẮK NÔNG

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THỐNG KÊ

Căn cứ Nghị quyết số: 22/2003/QH.11 kỳ họp thứ 4 Quốc hội khoá XI, ngày 26/11/2003 về việc chia và điều chỉnh địa giới hành chính một số tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 101/2003/NĐ-CP ngày 3/9/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê;
Căn cứ văn bản hướng dẫn số 2941/BNV-TCBC ngày 16/12/2003 của Bộ Nội vụ về việc tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới được chia tách;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh Đắk Lắk (cũ) và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thành lập Cục Thống kê tỉnh Đắk Nông trên cơ sở tách Cục Thống kê tỉnh Đắk Lắk (cũ) kể từ ngày 01/01/2004.

Điều 2. Cục Thống kê tỉnh Đắk Nông có các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn sau:

1. Vị trí và chức năng:

Cục Thống kê tỉnh Đắk Nông là cơ quan trực thuộc Tổng cục Thống kê, giúp Tổng cục trưởng thống nhất quản lý công tác thống kê tại tỉnh Đắk Nông theo quy định của pháp luật. Cục Thống kê tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện hoạt động thống kê theo chương trình, kế hoạch công tác do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê giao; đồng thời đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê trên địa bàn, phục vụ sự lãnh đạo, quản lý và điều hành của các cấp lãnh đạo Đảng, chính quyền địa phương.

Cục Thống kê tỉnh chịu sự quản lý trực tiếp về nghiêp vụ chuyên môn, tổ chức, biên chế, quỹ lương, tài chính của Tổng cục Thống kê.

Cục Thống kê tỉnh là đơn vị dự toán của Tổng cục Thống kê, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của Nhà nước.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn:

2.1. Tổ chức thực hiện và quản lý thống nhất công tác thống kê ở địa phương; thu thập, tổng hợp, phân tích, công bố, lưu trữ số liệu và dự báo thống kê, thực hiện chương trình kế hoạch công tác của Tổng cục Thống kê giao và đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê trên địa bàn, phục vụ sự quản lý, điều hành của các cấp lãnh đạo Đảng, chính quyền địa phương.

2.2 Hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ thống kê đối với Thống kê các ngành; Thống kê doanh nghiệp và Thống kê xã, phường. Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các phòng Thống kê huyện, thị xã thuộc tỉnh.

2.3. Biên soạn và xuất bản niên giám thống kê, các sản phẩm thống kê khác; thống nhất quản lý việc công bố, cung cấp số liệu thống kê kinh tế - xã hội ở địa phương theo quy định của Tổng cục Thống kê; chịu trách nhiệm về độ tin cậy của số liệu thông tin công bố và cung cấp.

2.4. Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu thống kê kinh tế - xã hội của tỉnh, tổ chức khai thác, phổ biến thông tin thống kê công khai, nhanh chóng, thuận tiện đến mọi đối tượng sử dụng theo quy định của Tổng cục Thống kê.

2.5. Thực hiện các dịch vụ thống kê trên phạm vi địa bàn của tỉnh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Tổng cục Thống kê.

2.6. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành luật pháp về công tác thống kê trên địa bàn của tỉnh. Thẩm định chuyên môn nghiệp vụ theo quy định phân cấp của Tổng cục Thống kê.

2.7. Thực hiện công tác nghiên cứu ứng dụng khoa học vào công tác thống kê nhằm góp phần cải tiến, đổi mới phương pháp thống kê để áp dụng có hiệu quả trong công tác chuyên môn. Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác thống kê theo quy định của Tổng cục Thống kê.

2.8. Quản lý tổ chức, biên chế, lao động, tiền lương và tuyển chọn, quản lý đội ngũ cộng tác viên thống kê theo sự phân cấp của Tổng cục Thống kê. Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thống kê ở địa phương theo các tiêu chuẩn của ngạch công chức ngành Thống kê.

2.9. Lập dự toán kinh phí hàng năm theo hướng dẫn của Tổng cục Thống kê; quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.

2.10. Thường xuyên củng cố tổ chức thống kê ở địa phương, tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa Cục Thống kê với các Sở, ngành ở tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã thuộc tỉnh.

2.11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê và lãnh đạo Đảng, chính quyền địa phương giao.

Điều 3. Tổ chức và hoạt động.

1. Biên chế của Cục Thống kê tỉnh Đắk Nông do Tổng cục Thống kê giao.

2. Cơ cấu tổ chức: Cơ quan Cục Thống kê tỉnh Đắk Nông gồm có 4 phòng:

2.1- Phòng Tổng hợp: bao gồm các nghiệp vụ thống kê tổng hợp, tài khoản quốc gia, phương pháp chế độ, công nghệ thông tin, thi đua và thanh tra.

2.2- Phòng Thống kê Nông nghiệp, Dân số-Văn xã: bao gồm các nghiệp vụ thống kê nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, dân số, lao động, mức sống, xã hội và môi trường.

2.3- Phòng Thống kê Công-Thương: bao gồm các nghiệp vụ thống kê công nghiệp, xây dựng, giao thông, bưu điện, thương mại, khách sạn, nhà hàng, du lịch, dịch vụ và giá cả.

2.4- Phòng Tổ chức-Hành chính: bao gồm các nghiệp vụ về tổ chức cán bộ, đào tạo, hành chính, quản trị và tài vụ cơ quan.

3. Mỗi huyện, thị xã có 1 phòng Thống kê.

Phòng Thống kê huyện, thị xã là phòng nghiệp vụ của Cục Thống kê đặt tại huyện, thị xã; là đơn vị dự toán phụ thuộc, có con dấu để giao dịch theo hướng dẫn của Tổng cục Thống kê.

4.Việc thành lập mới, giải thể, tách nhập các Phòng tại cơ quan Cục Thống kê tỉnh và các Phòng Thống kê huyện, thị xã thuộc tỉnh do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê quyết định theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thống kê và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.

Các Phòng có từ 4 cán bộ, công chức, viên chức trở lên được bố trí một Trưởng phòng và một Phó Trưởng phòng. Các Phòng có từ 3 cán bộ, công chức, viên chức trở xuống chỉ bố trí một Trưởng phòng.

5. Lãnh đạo Cục Thống kê tỉnh gồm có Cục trưởng và các Phó Cục trưởng. Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê về toàn bộ các hoạt động của Cục Thống kê. Phó Cục trưởng giúp việc Cục trưởng và chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về nhiệm vụ được giao.

Điều 4. Hiệu lực thi hành.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 39/QĐ-TCCB ngày 18/4/1994, Quyết định số 235/QĐ-TCTK ngày 23/4/1998 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê.

Điều 5. Trách nhiệm thi hành.

Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch tài chính, Cục trưởng Cục Thống kê hai tỉnh Đắk Lắk (cũ) và Đắk Nông chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.

 

 

TỔNG CỤC TRƯỞNG
TỔNG CỤC THỐNG KÊ




Lê Mạnh Hùng

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 752/QĐ-TCTK

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu752/QĐ-TCTK
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành31/12/2003
Ngày hiệu lực31/12/2003
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Kế toán - Kiểm toán
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 752/QĐ-TCTK

Lược đồ Quyết định 752/QĐ-TCTK lập Cục Thống kê tỉnh Đắk Nông


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 752/QĐ-TCTK lập Cục Thống kê tỉnh Đắk Nông
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu752/QĐ-TCTK
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thống kê
                Người kýLê Mạnh Hùng
                Ngày ban hành31/12/2003
                Ngày hiệu lực31/12/2003
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Kế toán - Kiểm toán
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật17 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 752/QĐ-TCTK lập Cục Thống kê tỉnh Đắk Nông

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 752/QĐ-TCTK lập Cục Thống kê tỉnh Đắk Nông

                        • 31/12/2003

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 31/12/2003

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực