Quyết định 76/2006/QĐ-UBND

Quyết định 76/2006/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch hành động bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, giai đoạn 2006 - 2010 do tỉnh Quảng Trị ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 76/2006/QĐ-UBND bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm giai đoạn 2006 2010 Quảng Trị


UBND TỈNH QUẢNG TRỊ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 76/2006/QĐ-UBND

Đông Hà, ngày 04 tháng 10 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG BẢO ĐẢM VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM, GIAI ĐOẠN 2006 - 2010

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 43/2006/QĐ-TTg ngày 20/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch hành động quốc gia bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm đến năm 2010;

Xét đề nghị của Sở Y tế (Tờ trình số 684/CV-YT ngày 11/7/2006),

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch hành động bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP), giai đoạn 2006 - 2010 với những nội dung chủ yếu sau:

I - MỤC TIÊU:

1. Mục tiêu chung: Bảo đảm VSATTP phục vụ người tiêu dùng, góp phần bảo vệ sức khỏe nhân dân, phát triển kinh tế - xã hội và đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.

2. Mục tiêu cụ thể:

2.1. Nâng cao nhận thức, hành động VSATTP và ý thức trách nhiệm của người sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng thực phẩm. Phấn đấu đến năm 2010 có 90% người sản xuất; 80% người kinh doanh thực phẩm; 100% người quản lý và 80% người tiêu dùng có hiểu biết và thực hành đúng về VSATTP.

2.2. Tăng cường năng lực mạng lưới tổ chức quản lý, thanh tra, kiểm nghiệm VSATTP từ tỉnh đến huyện, thị xã. Phấn đấu đến năm 2010, có 100% cán bộ làm quản lý và kiểm nghiệm VSATTP tỉnh được đào tạo nâng cao nghiệp vụ; 90% cán bộ huyện, thị xã và 85% cán bộ xã, phường, thị trấn làm công tác VSATTP được tham dự các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng thực hành kiểm tra nhanh phát hiện ô nhiễm thực phẩm.

2.3. Tăng cường hệ thống quản lý chất lượng VSATTP, năng lực kiểm nghiệm thực phẩm từ sản xuất đến lưu thông, kiểm tra, giám sát, phân tích, quản lý ô nhiễm thực phẩm Chủ động phòng ngừa ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm.

2.4. Xây dựng và nhân rộng các mô hình điểm đảm bảo VSATTP.

2.5. Xây dựng phòng kiểm nghiệm chất lượng vệ sinh thực phẩm cấp tỉnh, có đủ năng lực kiểm nghiệm, kể cả thực phẩm nhập khẩu; Các huyện, thị xã có tổ kiểm nghiệm thực phẩm thường dùng hàng ngày.

II - NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:

1. Tăng cường năng lực quản lý nhà nước, xây dựng mạng lưới quản lý VSATTP hiệu quả từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn. Hướng dẫn và thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, thực hiện Pháp lệnh VSATTP và các Nghị định của Chính phủ, các quy định của Bộ Y tế về công tác VSATTP cho cán bộ quản lý, thư ký chương trình huyện, thị xã và các xã, phường, thị trấn.

2. Củng cố và xây dựng hoàn thiện mạng lưới quản lý công tác VSATTP từ tỉnh đến huyện thị xã (tổ chức quản lý, thanh tra VSATTP, kiểm nghiệm thực phẩm). Hướng dẫn cho các tuyến huyện, thị xã xây dựng tổ kiểm nghiệm VSATTP, phương pháp lấy mẫu và kiểm nghiệm thực phẩm; Giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm các cơ sở dịch vụ ăn uống, các bếp ăn tập thể, các chợ.

3. Xây dựng mạng lưới giám sát ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm từ tuyến tỉnh đến trạm y tế các xã, phường, thị trấn.

4. Đẩy mạnh công tác truyền thông và giáo dục về VSATTP và các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định, hướng dẫn của Bộ Y tế cho cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống giải khát. Từng bước xã hội hóa công tác truyền thông VSATTP trên cơ sở xây dựng mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện viên VSATTP tại cơ sở

5. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra VSATTP, định kỳ, đột xuất tại các trung tâm buôn bán, trồng trọt, chăn nuôi, các dịch vụ thực phẩm. Kiểm soát thực phẩm nhập khẩu theo quy định.

6. Phối hợp hoạt động liên ngành trong công tác bảo đảm chất lượng VSATTP (Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thương mại - Du lịch, Sở Văn hoá - Thông tin, Sở Giáo dục - Đào tạo, Công an tỉnh, Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng, Chi cục Thú y, Chi cục Bảo vệ thực vật, Chi cục Quản lý thị trường, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh...) trong các hoạt động VSATTP và xây dựng mô hình điểm bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, ứng dụng kỹ thuật mới trong sản xuất, bảo quản thực phẩm an toàn.

7. Ứng dụng các đề tài nghiên cứu khoa học trong xây dựng mô hình cộng đồng tham gia quản lý, giám sát công tác đảm bảo VSATTP tại địa phương, gắn kết các hoạt động VSATTP trong phong trào xây "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa"

III - TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN:

1. Giai đoạn 1 (2006 - 2007):

Triển khai đồng bộ các hoạt động, trong đó ưu tiên phổ biến và thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định tiêu chuẩn kỹ thuật kiểm nghiệm thực phẩm. Kiện toàn và củng cố mạng lưới tổ chức cán bộ làm công tác VSATTP. Phân cấp quản lý và tham gia quản lý nhà nước về VSATTP. Tăng cường công tác truyền thông, hội thảo phổ biến kiến thức VSATTP, Pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật quy định của nhà nước về VSATTP, tập trung cho các nhóm đối tượng: Người quản lý, thư ký chương trình, người tham gia dịch vụ thực phẩm, người tiêu dùng…); Xây dựng mạng lưới giám sát, kiểm tra, thanh tra chuyên ngành và phối hợp liên ngành về VSATTP từ sản xuất đến lưu thông.

- 80% cơ sở dịch vụ thực phẩm có địa điểm cố định đạt tiêu chuẩn vệ sinh.

- Mỗi huyện, thị xã có một mô hình điểm bảo đảm VSATTP.

- 70 % người trực tiếp sản xuất kinh doanh thực phẩm, 90% cơ sở sản xuất chế biến thực phẩm thuộc diện quản lý được cấp giấy chứng nhận VSATTP.

- Xây dựng phòng kiểm nghiệm thực phẩm thuộc Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, đạt tiêu chuẩn phòng kiểm nghiện khu vực miền Trung.

2. Giai đoạn 2 (2008 - 2010):

Tiếp tục thực hiện các hoạt động, trong đó ưu tiên thực hiện các hoạt động kiểm soát thực phẩm tại Trung tâm Y tế các huyện, thị xã. 100% trạm y tế xã, phường, thị trấn có mạng lưới báo cáo nhanh thực phẩm không an toàn. Xây dựng và nhân rộng mô hình điểm thực hiện kiểm soát ô nhiễm thực phẩm tại cộng đồng.

- Kiểm soát thực phẩm nhập khẩu vào Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo.

- Cộng đồng tự giám sát VSATTP cơ sở sản xuất nhỏ, hộ gia đình.

- Mô hình đảm bảo VSATTP thức ăn đường phố.

- Định kỳ kiểm tra giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu và mục tiêu của kế hoạch hành động bảo đảm VSATTP.

IV - KINH PHÍ THỰC HIỆN:

Kinh phí thực hiện kế hoạch hàng năm trên cơ sở nguồn kinh phí Trung ương và nguồn kinh phí hỗ trợ của địa phương.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Sở Y tế:

a) Phối hợp với các ngành chức năng tham mưu UBND tỉnh ban hành các chính sách quản lý VSATTP tại địa phương.

b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành liên quan xây dựng và ban hành theo thẩm quyền các văn bản về VSATTP, hướng dẫn thực hiện Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm và Nghị định số 163/2004/NĐ-CP ngày 06/9/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm.

c) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa - Thông tin và các Sở, Ban ngành liên quan xây dựng chiến lược thông tin - truyền thông - giáo dục VSATTP; Phối hợp với các tổ chức quần chúng, các ban, ngành tại địa phương xây dựng mạng lưới cộng tác viên tuyên truyền VSATTP tại tuyến cơ sở.

d) Kiểm soát ô nhiễm vi sinh và tồn dư hóa chất trong thực phẩm lưu thông trên thị trường như: Thực phẩm chức năng, thực phẩm có nguy cơ cao, thực phẩm nhập khẩu và phụ gia thực phẩm, thực phẩm sản xuất trong nước, thực phẩm trong và sau khi chế biến để tiêu dùng nội địa.

e) Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học Công nghệ và các Sở, Ban ngành liên quan quy hoạch và phát triển hệ thống kiểm nghiệm trong phạm vi tỉnh.

f) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành liên quan xây dựng hệ thống cảnh báo nhanh thực phẩm không an toàn và dự báo nguy cơ ô nhiễm thực phẩm; xây dựng hệ thống giám sát ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm.

g) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành liên quan kiểm tra, thanh tra VSATTP.

h) Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã và các cơ quan liên quan xây dựng một số mô hình bảo đảm VSATTP tại cộng đồng. Quản lý vệ sinh an toàn đối với thức ăn đường phố, chợ, khu du lịch, lễ hội.

2. Sở Thương mại - Du lịch:

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các Sở, Ban ngành liên quan kiểm tra các hoạt động kinh doanh thực phẩm trên thị trường, đặc biệt là các nhóm thực phẩm có nguy cơ ô nhiễm cao; Kiểm tra nhãn thực phẩm, thực phẩm giả.

b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành liên quan xây dựng và ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn về kinh doanh dịch vụ ăn uống và dịch vụ thực phẩm tươi sống theo Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm.

3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành liên quan xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình UBND tỉnh ban hành các văn bản pháp quy bảo đảm VSATTP trong quá trình sản xuất nông sản thực phẩm.

b) Xây dựng các vùng sản xuất, chế biến nông sản, thực phẩm an toàn. Xây dựng các cơ sở giết mổ gia súc tập trung hợp vệ sinh, bảo vệ môi trường. Quản lý và chỉ đạo các hoạt động đảm bảo VSATTP trong suốt quá trình sản xuất từ nuôi trồng, thu hái, đánh bắt, khai thác, giết mổ, chế biến, bảo quản VSATTP vận chuyển cho đến khi thực phẩm tới tay người tiêu dùng.

c) Phối hợp với Sở Tài chính và các và các cơ quan liên quan xây dựng và trình UBND tỉnh cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

d) Kiểm soát vệ sinh thú y đối với nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, thức ăn có nguồn gốc động vật.

e) Kiểm soát chất lượng vệ sinh an toàn thức ăn chăn nuôi và vật tư nông nghiệp.

f) Kiểm soát về dịch bệnh động vật, thực vật sống, giống cây trồng, vật nuôi.

g) Kiểm soát vi sinh vật và hóa chất tồn dư trong nông sản thực phẩm trong quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản và vận chuyển.

h) Kiểm soát vệ sinh thú y đối với thực phẩm xuất nhập khẩu có nguồn gốc động vật.

i) Chỉ đạo việc phát triển các vùng sản xuất nông sản an toàn (vùng rau, quả, chè an toàn, vùng chăn nuôi an toàn...).

k) Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, công nhận đạt tiêu chuẩn đảm bảo vệ sinh thức ăn cho các cơ sở chăn nuôi, giết mổ động vật

l) Phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành liên quan tham gia hệ thống cảnh báo nhanh thực phẩm không an toàn.

4. Sở Văn hoá - Thông tin:

a) Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, các Sở, Ban ngành liên quan để định hướng chỉ đạo công tác thông tin tuyên truyền về VSATTP.

b) Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng tăng cường tuyên truyền, giáo dục kiến thức pháp luật và kiến thức phổ thông về VSATTP cho các nhóm đối tượng.

c) Phối hợp với Sở Y tế và các Sở, Ban ngành liên quan kiểm soát hoạt động quảng cáo thực phẩm.

5. Sở Công an:

a) Phối hợp với Sở Thương mại - Du lịch, Sở Y tế và các Sở, Ban ngành liên quan tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước về VSATTP.

b) Phối hợp với các Sở, Ban ngành liên quan kiểm tra điều kiện bảo đảm VSATTP, các phương tiện vận chuyển thực phẩm, kiểm soát thực phẩm giả, thực phẩm nhập lậu.

c) Tham gia giải quyết các vụ việc vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm.

6. Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính: Bảo đảm nguồn lực cần thiết cho hoạt động của các chương trình VSATTP

7. Sở Giáo dục - Đào tạo:

a) Phối hợp với Sở Y tế và các Sở, Ban ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, giáo dục kiến thức VSATTP trong trường học.

b) Đưa nội dung VSATTP vào chương trình giáo dục các bậc học tại tỉnh.

c) Tuyên truyền vận động các trường học thực hiện vệ sinh môi trường, vệ sinh các bếp ăn ở các lớp mẫu giáo, tiểu học bán trú, giáo dục học sinh thực hiện các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm.

8. Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp với các Sở, Ban ngành liên quan quản lý nguồn chất thải gây ô nhiễm môi trường và ô nhiễm thực phẩm và bảo đảm môi trường trồng trọt, chăn nuôi và môi trường sống.

9. Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cục Hải quan tỉnh: Phối hợp với các Ban ngành liên quan của địa phương tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và thực hành về VSATTP cho nhân dân khu vực đóng quân, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.

10. Sở Nội vụ: Có kế hoạch bố trí đủ lực lượng cán bộ có chuyên môn, nghiệp vụ quản lý, thanh tra, kiểm nghiệm thực phẩm cho các đơn vị.

11. Sở Khoa học và Công nghệ: Phối hợp với Sở Y tế và các Sở, Ban ngành liên quan quy hoạch phát triển trung tâm kiểm nghiệm VSATTP tỉnh

12. Sở Công nghiệp: Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn các doanh nghiệp chế biến thực phẩm công nghiệp trên địa bàn tỉnh áp dụng Tiêu chuẩn thực hành vệ sinh tốt (GHP) và Phương pháp phân tích mối nguy, kiểm soát điểm tới hạn (HACCP); Tham gia hệ thống cảnh báo thực phẩm không an toàn.

13. Đề nghị Ủy ban MTTQVN tỉnh và các Hội, Đoàn thể:

a) Phổ biến kiến thức VSATTP cho hội viên và vận động cộng đồng cùng tham gia.

b) Triển khai các hoạt động cụ thể góp phần bảo đảm VSATTP như: Truyền thông giáo dục sức khoẻ, xây dựng các mô hình đảm bảo VSATTP tại cộng đồng.

14. UBND các huyện, thị xã:

a) Xây dựng chính sách quản lý và triển khai thực hiện các chương trình VSATTP trên địa bàn huyện.

b) Quản lý và chỉ đạo các hoạt động VSATTP trong suốt quá trình sản xuất từ nuôi trồng, thu hái, đánh bắt, khai thác, giết mổ, chế biến, bảo quản, vận chuyển cho đến khi thực phẩm đến tay người tiêu dùng. Quản lý vệ sinh an toàn đối với thức ăn đường phố, các khu chợ, các khu du lịch, lễ hội.

c) Chỉ đạo công tác tuyên truyền giáo dục, hướng dẫn thi hành các văn bản qui phạm pháp luật về VSATTP. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các qui định pháp luật về VSATTP trên địa bàn.

d) Chỉ đạo các ban ngành cấp huyện xây dựng vùng sản xuất, chế biến nông sản thực phẩm an toàn. Xây dựng các cơ sở giết mổ gia súc tập trung. Xây dựng mô hình cộng đồng tham gia quản lý, giám sát việc bảo đảm VSATTP tại địa phương.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành, Đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 2;
- TT/TU, TT/HĐND tỉnh;
- CT, các PCT;
- Chánh, Phó VP, CV;
- Lưu VT, VX.

TM. UBND TỈNH QUẢNG TRỊ
CHỦ TỊCH




Lê Hữu Phúc

 

 

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 76/2006/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu76/2006/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành04/10/2006
Ngày hiệu lực14/10/2006
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thể thao - Y tế
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 76/2006/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 76/2006/QĐ-UBND bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm giai đoạn 2006 2010 Quảng Trị


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 76/2006/QĐ-UBND bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm giai đoạn 2006 2010 Quảng Trị
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu76/2006/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Quảng Trị
                Người kýLê Hữu Phúc
                Ngày ban hành04/10/2006
                Ngày hiệu lực14/10/2006
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thể thao - Y tế
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật18 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 76/2006/QĐ-UBND bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm giai đoạn 2006 2010 Quảng Trị

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 76/2006/QĐ-UBND bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm giai đoạn 2006 2010 Quảng Trị

                  • 04/10/2006

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 14/10/2006

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực