Quyết định 764/QĐ-UBND

Quyết định 764/QĐ-UBND năm 2010 về kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010-2020 của tỉnh Gia Lai

Nội dung toàn văn Quyết định 764/QĐ-UBND năm 2010 phát triển nghề công tác xã hội Gia Lai


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 764/QĐ-UBND

Pleiku, ngày 11 tháng 11 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NGHỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2010-2020 CỦA TỈNH GIA LAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày 25/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển Nghề công tác xã hội giai đoạn 2010-2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 60/TT-LĐTBXH ngày 27 tháng 9 năm 2010 về việc đề nghị ký ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển Nghề công tác xã hội tỉnh Gia Lai giai đoạn 2010-2020,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này: Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển Nghề công tác xã hội giai đoạn 2010-2020 của tỉnh Gia Lai.

Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Măng Đung

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NGHỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2010-2020 CỦA TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 764 /QĐ-UBND ngày 11/11/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)

Nghề công tác xã hội (CTXH) là những hoạt động mang tính chuyên nghiệp, được thực hiện theo các nguyên tắc và phương pháp riêng nhằm tạo ra sự phát triển của xã hội thông qua sự tham gia vào quá trình giải quyết các vấn đề xã hội, tăng cường năng lực và giải phóng tiềm năng của từng cá nhân, gia đình và cộng đồng, giúp cho con người phát triển, hài hòa và đem lại cuộc sống tốt đẹp hơn cho người dân. Nghề công tác xã hội có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, can thiệp vào cuộc sống của cá nhân, nhóm đối tượng xã hội, cộng đồng và các thành phần xã hội nhằm hỗ trợ họ thay đổi, giải quyết các vấn đề và nâng cao an sinh xã hội.

Căn cứ Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển nghề Công tác xã hội giai đoạn 2010-2020 (sau đây gọi tắt là Đề án 32), căn cứ hướng dẫn tại Công văn số 1229/LĐTBXH-BTXH ngày 20 tháng 4 năm 2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về triển khai Đề án 32;

Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển Nghề công tác xã hội giai đoạn 2010-2020 của tỉnh Gia Lai theo nội dung Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ như sau:

I. THỰC TRẠNG NGHỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI CỦA TỈNH GIA LAI:

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Gia Lai có hơn 288.500 đối tượng cần hỗ trợ, giúp đỡ của các dịch vụ công tác xã hội, chiếm khoảng 22,7% dân số. Trong đó gồm: hơn 81.000 người cao tuổi, khoảng 6.700 trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, hơn 9.600 người khuyết tật, hơn 1.700 người tâm thần nặng, 37.394 hộ gia đình nghèo với 179.500 khẩu, hơn 10.000 đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện hưởng trợ cấp hàng tháng tại cộng đồng từ ngân sách nhà nước; tỉnh có 68 xã đặc biệt khó khăn… Nhìn chung số lượng đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khá lớn, sự biến động số lượng ở mỗi nhóm đối tượng cũng khác nhau: người tàn tật, người nghèo có xu hướng giảm, nhưng trẻ em bị xâm hại, trẻ em bị sao nhãng, tệ nạn ma túy, mại dâm và các đối tượng thuộc diện bảo trợ xã hội có xu hướng tăng, số đối tượng thường tập trung ở các vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, điều kiện đời sống còn gặp rất nhiều khó khăn.

Hiện tại, tỉnh có 01 Trung tâm chữa bệnh - giáo dục lao động xã hội, 07 cơ sở bảo trợ xã hội (trong đó: 03 cơ sở bảo trợ xã hội công lập, 04 cơ sở bảo trợ xã hội ngoài công lập). Tổng số đối tượng được nuôi dưỡng hàng năm tại các cơ sở bảo trợ xã hội trên 300 đối tượng.

Để trợ giúp cho các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt, trong những năm qua, cùng với việc phát triển kinh tế - xã hội, hệ thống chính sách về an sinh xã hội cũng ngày càng được bổ sung, hoàn chỉnh. Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo như: Quyết định số 65/2005/QĐ-TTg ngày 25/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng; Quyết định số 239/2006/QĐ-TTg ngày 24/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án trợ giúp người tàn tật; Nghị định số 67/2007/NĐ-CP; Nghị định 13/2010/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách hỗ trợ các đối tượng xã hội; Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và nhiều chính sách, chương trình trợ giúp khác như Bảo hiểm y tế, hỗ trợ nhà ở...tất cả các văn bản chỉ đạo cấp Trung ương đều được UBND tỉnh cụ thể hóa bằng nhiều văn bản chỉ đạo cho các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện đã góp phần hoàn thiện dần hệ thống an sinh xã hội và phát triển đội ngũ cán bộ, nhân viên, tình nguyện viên làm công tác xã hội trên địa bàn tỉnh.

Trên địa bàn tỉnh Gia Lai hiện tại chưa có hệ thống cán bộ làm công tác xã hội chuyên nghiệp. Trên thực tế, việc thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác xã hội được giao cho ngành Lao động – Thương binh và Xã hội, Y tế, Giáo dục, Hội Chữ thập đỏ và các tổ chức, Hội, Đoàn thể khác. Tùy thuộc vào chức năng, nhiệm vụ được giao, các cơ quan chuyên môn, các hội, đoàn thể làm công tác xã hội đã xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm thực hiện nhiệm vụ của ngành và Ủy ban nhân dân các cấp giao. Trong những năm qua, công tác an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh đã được Đảng, Chính quyền các cấp, các Sở, ngành chủ quản chỉ đạo thực hiện trợ giúp những đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, giúp họ và gia đình cải thiện cuộc sống dần tốt hơn và ngang bằng với cộng đồng dân cư trong khu vực. Đội ngũ cán bộ làm công tác xã hội ở các cấp đã phát triển và được bổ sung về số lượng cũng như chất lượng, đáp ứng được một số yêu cầu và nhiệm vụ trước mắt.

Tuy nhiên, công tác xã hội chưa được công nhận là một nghề chuyên nghiệp nên phần lớn cán bộ, nhân viên được đào tạo từ nhiều nghề khác nhau, chưa qua đào tạo CTXH chuyên nghiệp. Cơ sở vật chất, trang thiết bị còn nghèo nàn; phương pháp chăm sóc, kỹ năng tiếp cận đối tượng, kêu gọi, vận động thu hút nguồn lực trợ giúp đối tượng còn nhiều hạn chế. Chưa thành lập được các Trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội. Đặc biệt, ngạch, bậc viên chức công tác xã hội chưa được ban hành và áp dụng nên ảnh hưởng đến vai trò, nhiệm vụ và tính chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ dẫn đến việc trợ giúp các đối tượng chưa tốt và chưa đáp ứng với tình hình thực tiễn hiện nay.

Việc phát triển nghề công tác xã hội chuyên nghiệp đang là vấn đề xã hội được quan tâm, là cơ sở cho việc đào tạo, sử dụng, tuyển dụng các sinh viên công tác xã hội, các viên chức CTXH ở các trình độ khác nhau vào đúng vị trí công tác chuyên môn, từng bước chuyên nghiệp hoá nghề công tác xã hội và thúc đẩy phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ công tác xã hội trên địa bàn của tỉnh theo Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển nghề Công tác xã hội giai đoạn 2010-2020.

II. MỤC TIÊU:

1. Mục tiêu chung:

Nâng cao nhận thức của toàn xã hội về nghề công tác xã hội; tăng cường xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đủ về số lượng, đạt yêu cầu về chất lượng, góp phần xây dựng hệ thống an sinh xã hội phát triển.

2. Mục tiêu cụ thể:

2.1-Giai đoạn 2010-2015:

- Xây dựng kế hoạch truyền thông và tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm cán bộ các cấp, các ngành và người dân về vai trò, vị trí công tác xã hội; định hướng để người dân biết cách sử dụng dịch vụ xã hội;

- Xây dựng và kiện toàn mạng lưới công tác xã hội từ tỉnh đến huyện, thị xã, thành phố và cấp xã, phường, thị trấn. Phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội trên địa bàn tỉnh, đến năm 2015 tăng khoảng 10%. Trong đó, mỗi xã, phường, thị trấn ít nhất có từ 1 – 2 cán bộ, viên chức, nhân viên công tác xã hội thuộc chức danh không chuyên trách hoặc cộng tác viên công tác xã hội;

- Xây dựng thí điểm 2 trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội;

- Đào tạo, đào tạo lại và tập huấn kỹ năng cho 50% đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội.

2.2-Giai đoạn 2016-2020:

- Tiếp tục nâng cao nhận thức của toàn xã hội về nghề CTXH;

- Phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội các cấp phấn đấu tăng 50%;

- Tiếp tục đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;

Tập huấn kỹ năng cho 100% cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đang làm việc tại xã phường; cơ sở cung cấp dịch vụ CTXH và cơ quan Lao động – Thương binh và Xã hội các cấp;

- Xã hội hóa các hoạt động công tác xã hội theo hướng khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tập huấn kỹ năng và cung cấp dịch vụ công tác xã hội;

- Nhân rộng mô hình trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội.

III. NỘI DUNG THỰC HIỆN:

1. Xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức của toàn xã hội về nghề CTXH:

- Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng về vị trí, vai trò của công tác xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực: Bảo vệ, chăm sóc trẻ em, giải quyết các vấn đề mâu thuẫn, khủng khoảng trong gia đình; tư vấn pháp lý cho người chưa thành niên; tham vấn cho học sinh gặp khó khăn trong học tập và cuộc sống tại các trường học; hỗ trợ tâm lý xã hội, các dịch vụ chăm sóc cho bệnh nhân tại các cơ sở khám chữa bệnh; lĩnh vực bảo trợ xã hội cho người khuyết tật, người cao tuổi; phát triển cộng đồng; nghiên cứu và hoạch định các chính sách xã hội…

- Định hướng cho người dân biết cách sử dụng dịch vụ công tác xã hội;

- Tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của tỉnh về công tác trợ giúp người nghèo và trợ giúp xã hội;

- Kinh nghiệm liên quan đến phát triển nghề CTXH.

- Nội dung chương trình đào tạo và nâng cao năng lực cán bộ, nhân viên và các cơ sở cung cấp dịch vụ CTXH.

2. Tổ chức rà soát, thống kê, phân loại cán bộ, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội; các đối tượng dịch vụ CTXH:

- Căn cứ hướng dẫn của Bộ Lao động – TBXH, xây dựng và triển khai kế hoạch rà soát thống kê, phân loại cán bộ nhân viên công tác xã hội và các đối tượng dịch vụ CTXH trên địa bàn. Kết quả điều tra, phân loại cán bộ, nhân viên CTXH là căn cứ để lập kế hoạch phát triển mạng lưới và đào tạo cán bộ công tác xã hội của tỉnh.

- Thời gian thực hiện rà soát vào đầu năm 2011.

3. Xây dựng thí điểm 2 Trung tâm cung cấp dịch vụ CTXH:

- Xây dựng 2 trung tâm cung cấp dịch vụ CTXH do Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quản lý, độc lập với các trung tâm khác, để tiếp nhận thông tin, đánh giá nhu cầu, tư vấn, hướng dẫn giúp đỡ cá nhân, gia đình có hoàn cảnh đặc biệt giải quyết các vấn đề xã hội nảy sinh như nghèo đói, tệ nạn xã hội, sao nhãng chăm sóc giáo dục trẻ em, ly hôn, bạo lực gia đình, bỏ nhà đi lang thang…

Trung tâm dịch vụ CTXH có biên chế gồm cán bộ chuyên trách được đào tạo cơ bản về công tác xã hội và các cán sự xã hội đảm đương các công việc cụ thể. Ngoài ra còn có các cán bộ về tâm lý, luật.

- Tiến độ thực hiện:

+ Năm 2011: Xây dựng 1 Trung tâm tại Thành phố Pleiku.

+ Năm 2012: Xây dựng 1 Trung tâm tại Thị xã AyunPa.

+ Năm 2014: Tổng kết, đánh giá kết quả hoạt động của 2 trung tâm.

+ Giai đoạn 2016-2020: Nhân rộng mô hình trung tâm cung cấp dịch vụ CTXH các địa phương còn lại.

4. Phát triển đội ngũ cán bộ, nhân viên CTXH:

- Xây dựng, kiện toàn mạng lưới CTXH các cấp. Tăng số lượng cán bộ, nhân viên và công tác viên CTXH làm việc ở các cơ quan quản lý nhà nước; các tổ chức sự nghiệp cung cấp dịch vụ CTXH. Phấn đấu đến năm 2015 tăng khoảng 10% (trong đó, mỗi xã, phường, thị trấn có từ 1-2 cán bộ, nhân viên và cộng tác viên) phụ cấp hàng tháng bằng lương tối thiểu do Chính phủ quy định.

- Năm 2011: Mỗi xã, phường, thị trấn có 01 cộng tác viên CTXH.

- Từ năm 2013: Mỗi xã, phường, thị trấn bổ sung thêm 01 cộng tác viên CTXH.

5. Tổ chức đào tạo, đào tạo lại cán bộ, nhân viên CTXH và tập huấn kỹ năng CTXH:

- Tổ chức liên kết với các trường, cơ sở đào tạo, tổ chức, cá nhân để đào tạo, đào tạo lại cán bộ, nhân viên và cộng tác viên CTXH tại xã, phường, các trung tâm cung cấp dịch vụ CTXH. Phát triển đội ngũ cán bộ xã hội có trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và đại học.

+ Năm 2011: 50 người.

+ Năm 2012 đến 2015: Mỗi năm 55 người.

- Tập huấn kỹ năng về công tác xã hội cho cán bộ, nhân viên và cộng tác viên cấp huyện, cấp xã, các trung tâm, các trường học, các bệnh viện.

+ Năm 2011: Tập huấn cho 170 người.

+ Từ năm 2012 đến 2015: Mỗi năm tập huấn cho 200 người.

- Tổ chức các chuyến tham quan thực tế, chia sẻ và học tập kinh nghiệm phát triển nghề công tác xã hội cho cán bộ các Sở, ngành cấp tỉnh với các tỉnh, thành phố trong cả nước trong quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện các nội dung của Đề án.

6. Xã hội hóa các hoạt động CTXH:

Thực hiện xã hội hóa các hoạt động CTXH theo hướng khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ; tập huấn kỹ năng và cung cấp dịch vụ CTXH.

IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:

1. Tổ chức triển khai nội dung Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển nghề công tác xã hội, các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Tiến hành khảo sát, nắm bắt tình hình và nhu cầu sử dụng cán bộ, công chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội trên địa bàn tỉnh; xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn, nâng cao kỹ năng cho đội ngũ cán bộ, công chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội, cán bộ các tổ chức đoàn thể, nhất là đội ngũ cán bộ cấp xã, phường, thị trấn.

3. Tăng cường kiểm tra, giám sát và phối hợp giữa các Sở, ban, ngành, các tổ chức, đơn vị trong việc đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu, kế hoạch đề ra.

4. Tổ chức nghiên cứu khoa học gắn với tổng kết, đánh giá thực tiễn để hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức, cộng tác viên công tác xã hội.

5. Phối hợp xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án nhằm đào tạo, phát triển đội ngũ cán bộ, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội đáp ứng yêu cấu trong giai đoạn công nghiệp hoá - hiện đại hoá và xây dựng hệ thống chính sách an sinh xã hội ngày càng hoàn thiện.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN:

Tổng kinh phí: 48.992,76 triệu đồng, gồm:

* Kinh phí TW hỗ trợ (xây dựng 2 Trung tâm CTXH): 4.000 triệu đồng.

* Ngân sách địa phương và huy động các nguồn: 44.992,76 triệu đồng.

1. Giai đoạn 2010-2015: 23.992,76 triệu đồng.

a) Năm 2011: 5.179,72 triệu đồng.

- Tuyên truyền: 100 triệu đồng.

- Rà soát, thống kê phân loại cán bộ, nhân viên CTXH : 500 triệu đồng.

- Xây dựng 01 Trung tâm cung cấp dịch vụ CTXH: 2.000 triệu đồng.

- Phụ cấp cho cán bộ, CTV của 222 xã, phường, thị trấn: 1.944,72 triệu đồng.

- Đào tạo và đào tạo lại: 500 triệu đồng (50 người x 10.000.000đ/người).

- Tập huấn: 85 triệu đồng (170 người x 500.000đ/người).

- Hoạt động của Ban Chỉ đạo: 50 triệu đồng.

b) Năm 2012: 4.744,72 triệu đồng.

- Tuyên truyền: 100 triệu đồng

- Xây dựng 01 Trung tâm cung cấp dịch vụ CTXH: 2.000 triệu đồng.

- Phụ cấp cho cán bộ, CTV của 222 xã, phường, thị trấn: 1.944,72 triệu đồng.

- Đào tạo và đào tạo lại: 550 triệu đồng (55 người x 10.000.000đ/người).

- Tập huấn: 100 triệu đồng (200 người x 500.000đ/người).

- Hoạt động của Ban Chỉ đạo: 50 triệu đồng.

c) Năm 2013, 2014, 2015: Dự kiến: 4.689,44 triệu đồng/năm.

- Tuyên truyền: 100 triệu đồng.

- Phụ cấp cho cán bộ, CTV của 222 xã, phường, thị trấn: 3.889,44 triệu đồng (2 người/xã).

- Đào tạo và đào tạo lại: 550 triệu đồng (55 người x 10.000.000đ/người).

- Tập huấn: 100 triệu đồng (200 người x 500.000đ/người).

- Hoạt động của Ban Chỉ đạo: 50 triệu đồng.

2. Giai đoạn 2016-2020 (dự kiến): 25.000 triệu đồng.

VI. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM:

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh:

Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành tổ chức triển khai thực hiện các mục tiêu của Đề án; điều phối các hoạt động của Đề án; tổ chức rà soát, thống kê phân loại cán bộ nhân viên CTXH; lập Đề án xây dựng Trung tâm cung cấp dịch vụ CTXH và mạng lưới nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; chủ trì xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực thực hành công tác xã hội cho cán bộ ngành Lao động - Thương binh và Xã hội các cấp, cán bộ các tổ chức, đoàn thể và cơ sở bảo trợ xã hội; nghiên cứu, tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành hệ thống các văn bản chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện, giám sát các hoạt động của Đề án.

Định kỳ, đột xuất báo cáo tình hình triển khai thực hiện các mục tiêu của Đề án trên địa bàn theo yêu cầu của cấp trên.

2. Sở Nội vụ:

Giúp UBND tỉnh triển khai thực hiện quy định, hướng dẫn của Trung ương về tiêu chuẩn chức danh, ngạch bậc, chế độ, chính sách có liên quan về CTXH; phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tham mưu cho UBND tỉnh thành lập các Trung tâm cung cấp dịch vụ CTXH theo mạng lưới của tỉnh; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị trình UBND tỉnh quyết định phân bổ biên chế hành chính sự nghiệp, chức danh không chuyên trách hoặc cộng tác viên về CTXH theo quy định.

3. Sở Giáo dục và Đào tạo:

Chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan trong công tác giáo dục - đào tạo nghề CTXH, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, giảng viên CTXH và thiết lập mạng lưới viên chức công tác xã hội trong các trường học.

4. Sở Tư pháp

Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, kiến nghị bổ sung, sửa đổi, thay thế các văn bản không phù hợp đối với các văn bản liên quan đến phát triển nghề công tác xã hội trên địa bàn tỉnh; phổ biến tuyên truyền pháp luật về CTXH.

5. Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm cho các Sở, ban, ngành và các huyện, thị xã, thành phố theo quy định của Luật Ngân sách và các quy định hiện hành của Nhà nước.

6. Sở Thông tin truyền thông:

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch triển khai công tác tuyên truyền về nghề CTXH trên địa bàn tỉnh.

7. Đề nghị Ban thường trực Ủy ban Mặt trận TQVN tỉnh:

Chủ trì, phối hợp với các tổ chức thành viên chỉ đạo các cấp hội cơ sở đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến làm thay đổi nhận thức trong đoàn viên, hội viên về nghề công tác xã hội; tập hợp, vận động đoàn viên, hội viên tình nguyện tham gia công tác xã hội, tham gia triển khai kế hoạch thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh.

8. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

- Xây dựng chương trình, kế hoạch, mục tiêu nhằm cụ thể hoá các nội dung hoạt động của Đề án trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Chỉ đạo triển khai thực hiện các nội dung của Đề án và kế hoạch tại địa phương mình.

- Bố trí kinh phí, nhân lực, cơ sở vật chất thực hiện các mục tiêu của Đề án trên địa bàn.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển nghề công tác xã hội trên địa bàn tỉnh. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, yêu cầu các Sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai kế hoạch cụ thể để tổ chức thực hiện. Định kỳ và đột xuất báo cáo kết quả thực hiện (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 764/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu764/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành11/11/2010
Ngày hiệu lực11/11/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Lao động - Tiền lương
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật13 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 764/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 764/QĐ-UBND năm 2010 phát triển nghề công tác xã hội Gia Lai


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 764/QĐ-UBND năm 2010 phát triển nghề công tác xã hội Gia Lai
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu764/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Gia Lai
                Người kýMăng Đung
                Ngày ban hành11/11/2010
                Ngày hiệu lực11/11/2010
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Lao động - Tiền lương
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật13 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 764/QĐ-UBND năm 2010 phát triển nghề công tác xã hội Gia Lai

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 764/QĐ-UBND năm 2010 phát triển nghề công tác xã hội Gia Lai

                  • 11/11/2010

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 11/11/2010

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực