Quyết định 768/QĐ-BTP

Quyết định 768/QĐ-BTP năm 2018 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Trợ giúp pháp lý do Bộ Tư pháp ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 768/QĐ-BTP 2018 chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức Cục Trợ giúp pháp lý


BỘ TƯ PHÁP
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 768/QĐ-BTP

Hà Nội, ngày 18 tháng 4 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CỤC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ

BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP

Căn cứ Luật trợ giúp pháp lý số 11/2017/QH14 ngày 20 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Chức năng

1. Cục Trợ giúp pháp lý là đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước và tổ chức thi hành pháp luật về trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.

2. Cục Trợ giúp pháp lý (sau đây gọi là Cục) là đơn vị có tư cách pháp nhân, có trụ sở tại thành phố Hà Nội, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.

Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: NATIONAL LEGAL AID AGENCY; viết tắt: NLAA.

Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn

1. Xây dựng, trình Bộ trưởng kế hoạch công tác dài hạn, 5 năm, hàng năm của Cục; tham gia xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 5 năm và hàng năm của ngành Tư pháp.

2. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, đề án, chương trình, kế hoạch và dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về trợ giúp pháp lý để Bộ trưởng trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền; tham gia xây dựng, thẩm định, góp ý các dự án, dự thảo văn bản theo phân công của Lãnh đạo Bộ hoặc theo yêu cầu của các đơn vị thuộc Bộ, đơn vị thuộc các Bộ, ngành khác có liên quan.

3. Tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án và dự án, văn bản quy phạm pháp luật về trợ giúp pháp lý sau khi được ban hành hoặc phê duyệt.

4. Xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền mẫu giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý; tiêu chí xác định vụ việc trợ giúp pháp lý phức tạp, điển hình theo quy định của pháp luật.

5. Hướng dẫn, tổ chức và theo dõi việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về trợ giúp pháp lý; đề xuất các chính sách, giải pháp nhằm giải quyết vướng mắc, hoàn thiện pháp luật về trợ giúp pháp lý; định kỳ báo cáo Bộ trưởng về công tác theo dõi, thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Cục.

6. Giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về tập sự trợ giúp pháp lý; yêu cầu Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.

7. Rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, thực hiện pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Cục theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.

8. Giúp Bộ trưởng - Chủ tịch Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng ở Trung ương và Tổ giúp việc cho Hội đồng thực hiện nhiệm vụ của Cơ quan thường trực Hội đồng theo quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng ở Trung ương.

9. Trong quản lý chuyên ngành về trợ giúp pháp lý:

a) Xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật;

b) Hướng dẫn, tập huấn kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý đối với các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý; người thực hiện trợ giúp pháp lý;

c) Hướng dẫn, kiểm tra tổ chức và hoạt động của các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi toàn quốc; theo dõi, hướng dẫn hoạt động trợ giúp pháp lý của các hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;

d) Tổ chức thẩm định, đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý đối với tổ chức, cá nhân thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.

10. Xây dựng và tổ chức thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển hoạt động trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật; quản lý, hướng dẫn việc huy động và sử dụng các nguồn lực hỗ trợ cho công tác trợ giúp pháp lý; có tài khoản để tiếp nhận các khoản hỗ trợ, đóng góp, tài trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho công tác trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.

11. Làm đầu mối giúp Bộ trưởng hướng dẫn, theo dõi, tổ chức thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý và thực hiện hỗ trợ từ nguồn ngân sách Trung ương trong các Chương trình giảm nghèo và Chương trình có liên quan theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.

12. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.

13. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý; xây dựng, quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu về tổ chức, hoạt động trợ giúp pháp lý, vụ việc trợ giúp pháp lý; làm đầu mối trong việc tiếp nhận, tổng hợp danh sách của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp; thực hiện công tác truyền thông về trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.

14. Tổ chức kiểm tra, tham gia thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.

15. Thực hiện sơ kết, tổng kết, chế độ báo cáo, thống kê về trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.

16. Tham gia nghiên cứu khoa học, phổ biến, giáo dục pháp luật trong lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Cục; tham gia đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác trợ giúp pháp lý.

17. Thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách hành chính, cải cách tư pháp; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.

18. Tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng và quản lý đội ngũ công chức, viên chức và người lao động của đơn vị theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.

19. Thực hiện chế độ tài chính, kế toán, quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản của Cục theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.

20. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật, hoặc do Bộ trưởng giao.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên chế

1. Cơ cấu tổ chức:

a) Lãnh đạo Cục:

Lãnh đạo Cục gồm có Cục trưởng và không quá 03 (ba) Phó Cục trưởng.

Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục.

Các Phó Cục trưởng giúp Cục trưởng quản lý, điều hành hoạt động của Cục; được Cục trưởng phân công trực tiếp quản lý chỉ đạo một số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác; chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về những lĩnh vực công tác được phân công.

b) Các tổ chức trực thuộc Cục:

Các tổ chức giúp Cục trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước bao gồm:

- Văn phòng Cục;

- Phòng Chính sách và quản lý nghiệp vụ trợ giúp pháp lý;

- Phòng Tài chính và Quản lý chất lượng trợ giúp pháp lý;

- Đơn vị sự nghiệp: Trung tâm Thông tin, dữ liệu trợ giúp pháp lý.

Trung tâm Thông tin, dữ liệu trợ giúp pháp lý là đơn vị sự nghiệp thuộc Cục, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.

Việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức trực thuộc Cục do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý.

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác giữa các tổ chức thuộc Cục do Cục trưởng quy định.

2. Biên chế:

a) Biên chế công chức của Cục thuộc biên chế công chức của Bộ Tư pháp, do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý;

b) Số lượng người làm việc trong tổ chức sự nghiệp thuộc Cục do Bộ trưởng quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, quản lý và sử dụng viên chức đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.

Điều 4. Trách nhiệm và mối quan hệ công tác

Trách nhiệm và mối quan hệ công tác giữa Cục với Lãnh đạo Bộ, các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp và Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được thực hiện theo Quy chế làm việc của Bộ và các quy định cụ thể sau:

1. Cục chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng và Thứ trưởng phụ trách; có trách nhiệm báo cáo, kiến nghị kịp thời với Lãnh đạo Bộ những vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của Lãnh đạo Bộ, kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác, về cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch có liên quan đến lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Cục.

2. Cục là đầu mối giúp Lãnh đạo Bộ thực hiện quan hệ công tác với các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác trong các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Cục.

3. Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 2 Quyết định này, nếu có vấn đề phát sinh liên quan đến các đơn vị khác thuộc Bộ, Cục có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị đó để giải quyết.

Khi có yêu cầu của các đơn vị khác thuộc Bộ trong việc giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị đó mà có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Cục thì Cục có trách nhiệm phối hợp giải quyết.

Trường hợp vượt quá thẩm quyền hoặc có ý kiến khác nhau giữa Cục với các đơn vị có liên quan thì Cục trưởng có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách trực tiếp.

4. Quan hệ công tác giữa Cục và một số đơn vị thuộc Bộ có liên quan:

a) Chủ trì hoặc phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ tổ chức thực hiện việc quản lý, sử dụng thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức, người lao động của Cục, thực hiện công tác quản lý hội hoạt động trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Cục theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;

b) Chủ trì hoặc phối hợp với Cục Kế hoạch - Tài chính tổ chức thực hiện các chế độ về tài chính, kế toán của Cục và công tác thống kê trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;

c) Phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế trong việc thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;

d) Phối hợp với Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực trợ giúp pháp lý;

đ) Phối hợp với Văn phòng Bộ trong việc rà soát, đánh giá, xử lý kết quả rà soát, đánh giá về thủ tục hành chính, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định thủ tục hành chính trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý;

e) Phối hợp với Thanh tra Bộ trong việc thanh tra về tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý;

g) Phối hợp với Cục Bổ trợ tư pháp trong việc theo dõi, giám sát hoạt động trợ giúp pháp lý của luật sư, tổ chức hành nghề luật sư, các Trung tâm tư vấn pháp luật khi tham gia trợ giúp pháp lý và thực hiện các định hướng xã hội hoá trong Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015-2025;

h) Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin trong việc xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý và các hoạt động phối hợp khác nhằm tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác trợ giúp pháp lý;

i) Phối hợp với Học viện Tư pháp, các cơ sở đào tạo thuộc Bộ và Vụ Tổ chức cán bộ trong việc thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý cho người thực hiện trợ giúp pháp lý; bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức làm công tác trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật;

k) Phối hợp với Cục Công tác phía Nam trong việc theo dõi, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý trên địa bàn các tỉnh phía Nam.

Điều 5. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1689/QĐ-BTP ngày 21 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Trợ giúp pháp lý.

2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Lãnh đạo Bộ;
- Các tổ chức chính trị - xã hội Bộ Tư pháp;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Vụ TCCB, Cục TGPL.

BỘ TRƯỞNG




Lê Thành Long

 

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 768/QĐ-BTP

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu768/QĐ-BTP
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành18/04/2018
Ngày hiệu lực18/04/2018
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Dịch vụ pháp lý
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 768/QĐ-BTP

Lược đồ Quyết định 768/QĐ-BTP 2018 chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức Cục Trợ giúp pháp lý


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 768/QĐ-BTP 2018 chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức Cục Trợ giúp pháp lý
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu768/QĐ-BTP
              Cơ quan ban hànhBộ Tư pháp
              Người kýLê Thành Long
              Ngày ban hành18/04/2018
              Ngày hiệu lực18/04/2018
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Dịch vụ pháp lý
              Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
              Cập nhật6 năm trước

              Văn bản thay thế

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 768/QĐ-BTP 2018 chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức Cục Trợ giúp pháp lý

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 768/QĐ-BTP 2018 chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức Cục Trợ giúp pháp lý

                      • 18/04/2018

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 18/04/2018

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực