Quyết định 771/QĐ-UBND

Quyết định 771/QĐ-UBND năm 2012 quy định chế độ trợ giúp đối với đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Cà Mau

Quyết định 771/QĐ-UBND năm 2012 chế độ trợ giúp đối với đối tượng bảo trợ xã hội đã được thay thế bởi Quyết định 516/QĐ-UBND 2015 về mức trợ cấp xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội tỉnh Cà Mau và được áp dụng kể từ ngày 08/04/2015.

Nội dung toàn văn Quyết định 771/QĐ-UBND năm 2012 chế độ trợ giúp đối với đối tượng bảo trợ xã hội


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 771/QĐ-UBND

Cà Mau, ngày 29 tháng 05 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ TRỢ GIÚP ĐỐI VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân; Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;

Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 18/8/2010 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 76/TTr-LĐTBXH ngày 16/5/2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định mức trợ cấp xã hội đối với các đối tượng bảo trợ xã hội áp dụng trên địa bàn tỉnh Cà Mau như sau:

1. Chế độ trợ cấp thường xuyên

- Mức để xác định trợ cấp xã hội hàng tháng cho các nhóm đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Cà Mau là 210.000 đồng/người/tháng (lấy hệ số 1 theo mức chuẩn trợ cấp xã hội quy định tại Nghị định số 13/2010/NĐ-CP).

Đối với các đối tượng nuôi dưỡng tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh, tiếp tục áp dụng mức hiện hưởng theo Công văn số 4573/UBND-VX ngày 03/11/2011 của UBND tỉnh.

- Các mức trợ cấp xã hội hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội đang sống tại cộng đồng, các đối tượng bảo trợ xã hội đang sống ở các nhà xã hội tại cộng đồng do xã, phường quản lý và các đối tượng bảo trợ xã hội đang sống tại các cơ sở Bảo trợ xã hội công lập được hưởng trợ cấp bằng mức quy định tại Nghị định số 13/2010/NĐ-CP.

Các đối tượng đang sống tại các cơ sở bảo trợ xã hội, ngoài các khoản trợ giúp quy định trên, còn được hưởng:

- Trợ cấp mua sắm tư trang, vật dụng phục vụ cho sinh hoạt đời sống thường ngày.

- Trợ cấp để mua thuốc chữa bệnh thông thường; riêng người nhiễm HIV/AIDS được hỗ trợ điều trị nhiễm trùng cơ hội mức 250.000 đồng/người/năm.

- Trợ cấp vệ sinh hàng tháng đối với đối tượng nữ trong độ tuổi sinh đẻ.

- Trường hợp các đối tượng đang sống tại các cơ sở bảo trợ xã hội ngoài công lập mà do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có Quyết định gửi vào cơ sở đó sinh sống thì các đối tượng bảo trợ xã hội đó vẫn được hưởng mức trợ cấp giống như các đối tượng đang sống tại cơ sở bảo trợ công lập.

(Mức chi cụ thể được quy định tại bảng phụ lục 1, 2, 3 kèm theo).

2. Chế độ trợ cấp đột xuất

Cho các đối tượng là những người và hộ gia đình gặp khó khăn do hậu quả thiên tai hoặc những lý do bất khả kháng khác gây ra:

2.1. Đối với hộ gia đình

- Có người chết, mất tích.

- Có người bị thương nặng.

- Có nhà bị đổ, sập, trôi, cháy, hỏng nặng.

- Hộ gia đình phải di dời khẩn cấp do nguy cơ sạt lở đất, lũ quét.

Trong trường hợp có thiên tai xảy ra, giao cho UBND các huyện và thành phố chủ động xem xét tình hình thiệt hại thực tế để quyết định mức hỗ trợ phù hợp. Nếu những hộ nói trên sống ở vùng khó khăn thuộc các danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định thì sẽ được UBND cấp huyện và thành phố xem xét để có mức hỗ trợ cao hơn nhóm đối tượng hộ gia đình sống ở khu vực bình thường khác.

2.2. Đối với cá nhân

- Trợ giúp cứu đói: 15 kg gạo/người/tháng, trong thời gian từ 1 đến 3 tháng.

- Người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị thương nặng gia đình không biết để chăm sóc được trợ cấp 1.500.000 đồng/người (người bị thương nặng chỉ được trợ cấp một lần nếu đã được trợ cấp tại nơi xảy ra bị thương thì thôi hưởng trợ cấp ở nơi cư trú).

- Người lang thang xin ăn trong thời gian tập trung chờ đưa về nơi cư trú được trợ cấp 15.000 đồng/người/ngày, nhưng không quá 30 ngày. Trường hợp đặc biệt cần phải kéo dài thì thời gian được hưởng trợ cấp tối đa không quá 90 ngày và mức trợ cấp bằng mức trợ cấp nuôi dưỡng tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh.

c) Đối với người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị chết, gia đình không biết để mai táng được Uỷ ban nhân dân cấp xã, bệnh viện, cơ quan, đơn vị, tổ chức mai táng thì các cơ quan, đơn vị đứng ra, mai táng được hỗ trợ kinh phí mai táng là 3.000.000 đồng/người.

Điều 2. Kinh phí và nội dung chi: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 13/2010/NĐ-CP; trong đó chi thù lao:

- Chi thẩm định hồ sơ đề nghị trợ cấp, trợ giúp xã hội, mức chi 10.000 đồng/hồ sơ (cấp huyện).

- Chi họp Hội đồng xét duyệt cấp xã, mức chi bồi dưỡng cho thành phần Hội đồng xét duyệt cấp xã tối đa 20.000 đồng/người/buổi.

- Chi thù lao cho cá nhân trực tiếp chi trả trợ cấp hàng tháng đến đối tượng bảo trợ xã hội, mức chi là 350.000 đồng/người/tháng; mỗi xã, phường, thị trấn được bố trí từ 01 đến 02 người làm công tác chi trả.

Điều 3. Thời gian áp dụng chính sách trợ cấp xã hội theo Quyết định này kể từ ngày 01/6/2012.

Điều 4. Trách nhiệm thi hành:

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính theo chức năng nhiệm vụ được giao chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Quyết định này và các văn bản pháp luật có liên quan.

Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2015/QĐ-UBND ngày 24/12/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Tiến Hải

 

PHỤ LỤC 1:

Trợ cấp hàng tháng cho các đối tượng tại cộng đồng do xã, phường, thị trấn quản lý

STT

Đối tượng

Hệ số

Mức trợ cấp

1

Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng; trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo

Trường hợp người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên

 

 

Từ 18 tháng tuổi trở lên

1,0

210.000

Dưới 18 tháng tuổi; từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật nặng hoặc bị nhiễm HIV/AIDS

1,5

315.000

Dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật nặng; bị nhiễm HIV/AIDS

2,0

420.000

2

Người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo; người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo

 

 

Dưới 85 tuổi

1,0

210.000

Dưới 85 tuổi bị tàn tật nặng

1,5

315.000

Từ 85 tuổi trở lên

1,5

315.000

Từ 85 tuổi trở lên bị tàn tật nặng

2,0

420.000

3

Người từ 85 tuổi trở lên không có lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội)

1,0

210.000

4

Người tàn tật nặng không có khả năng lao động hoặc không có khả năng tự phục vụ

 

 

Không có khả năng lao động

1,0

210.000

Không có khả năng tự phục vụ

2,0

420.000

5

Người mắc bệnh tâm thần thuộc các loại tâm thần phân liệt, rối loạn tâm thần đã được cơ quan y tế chuyên khoa tâm thần chữa trị nhiều lần nhưng chưa thuyên giảm

1,5

315.000

6

Người nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo

1,5

315.000

7

Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi

 

 

Nhận nuôi dưỡng trẻ em từ 18 tháng tuổi trở lên

( Mức trợ cấp tính theo số trẻ nhận nuôi dưỡng)

2,0

420.000

Nhận nuôi dưỡng trẻ em dưới 18 tháng tuổi; trẻ em từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS

2,5

525.000

Nhận nuôi dưỡng trẻ em dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS

3,0

630.000

8

Hộ gia đình có từ 02 người trở lên là người tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ, người mắc bệnh tâm thần

 

 

Có 2 người tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ, người mắc bệnh tâm thần

2,0

420.000

Có 3 người tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ, người mắc bệnh tâm thần

3,0

630.000

Có từ 4 người tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ, người mắc bệnh tâm thần trở lên

4,0

840.000

9

Người đơn thân thuộc diện hộ nghèo, đang nuôi con nhỏ dưới 16 tuổi; trường hợp con đang đi học văn hoá, học nghề được áp dụng đến dưới 18 tuổi

 

 

Đang nuôi con từ 18 tháng tuổi trở lên

1,0

210.000

Đang nuôi con dưới 18 tháng tuổi; từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS

1,5

315.000

Đang nuôi con dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS

2,0

420.000

II

MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHÁC CHO ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG TRỢ CẤP HÀNG THÁNG

 

 

 

Các đối tượng bảo trợ xã hội được cấp thẻ BHYT miễn phí, được hỗ trợ tiền mai táng phí khi qua đời ( Ngoại trừ các đối tượng gián tiếp như: gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi (nhóm 7), hộ gia đình có từ 2 người trở lên bị tàn tật nặng, bị tâm thần (nhóm 8), người đơn thân thuộc diện hộ nghèo đang nuôi con nhỏ)

 

 

Bảo hiểm y tế

Theo quy định của Luật BHYT

 

Trợ cấp mai táng phí

3.000.000

 

Hỗ trợ mua sách vở, đồ dùng học tập

200.000/người/năm

 

Được miễn học phí, học nghề và các khoản đóng góp của Nhà trường

Theo quy định hiện hành về GD&ĐT

 

PHỤ LỤC 2:

Mức trợ cấp xã hội hàng tháng thấp nhất cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống trong nhà xã hội tại cộng đồng do xã, phường, thị trấn quản lý:

STT

Đối tượng

Hệ số

Mức trợ cấp

1

- Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo.

- Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên.

- Người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo; người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo

- Người nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo.

2,0

420.000

 

PHỤ LỤC 3:

Mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng thấp nhất cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống trong các cơ sở bảo trợ xã hội:

STT

Đối tượng

Hệ số

Mức trợ cấp

1

Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng; trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo

Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên

 

 

Từ 18 tháng tuổi trở lên

Dưới 18 tháng tuổi; từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS

2,0

2,5

420.000

525.000

2

Người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo; người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo

2,0

420.000

3

Người tàn tật nặng không có khả năng lao động hoặc không có khả năng tự phục vụ

2,0

420.000

4

Người mắc bệnh tâm thần thuộc các loại tâm thần phân liệt, rối loạn tâm thần đã được cơ quan y tế chuyên khoa tâm thần chữa trị nhiều lần nhưng chưa thuyên giảm

2,5

525.000

5

Người nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo

2,5

525.000

6

- Các đối tượng xã hội cần sự bảo vệ khẩn cấp: Trẻ em bị bỏ rơi; nạn nhân của bạo lực gia đình; nạn nhân bị xâm hại tình dục; nạn nhân bị buôn bán; nạn nhân bị cưỡng bức lao động

- Các đối tượng xã hội khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định

2,0

420.000

7

Các đối tượng đang sống tại các cơ sở Bảo trợ xã hội, ngoài các khoản trợ giúp theo quy định của Nghị định số 13/2010/NĐ-CP còn được hưởng

7.1

Trợ cấp mua chăn màn chiếu

200.000 đồng/người/năm

7.2

Quần, áo, giầy, dép

250.000 đồng/người/năm

7.3

Sách, vở, đồ dùng học tập cho trẻ học phổ thông hay BTVH

200.000 đồng/người/năm

7.4

Thuốc chữa bệnh thông thường

20.000 đồng/người/tháng

7.5

Đồ dùng vệ sinh cá nhân

45.000 đồng/người/năm

7.6

Trợ cấp vệ sinh hàng tháng đối với phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ

15.000 đồng/người/tháng

7.7

Miễn học phí và các khoản đóng góp của Nhà trường đối với Trẻ em đi học phổ thông hoặc BTVH

Theo Quy định hiện hành về GD&ĐT

7.8

Trợ cấp mai táng phí

8.100.000 đồng/người

7.9

Bảo hiểm y tế

Theo Quy định hiện hành về BHYT

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 771/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu771/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành29/05/2012
Ngày hiệu lực29/05/2012
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 08/04/2015
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 771/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 771/QĐ-UBND năm 2012 chế độ trợ giúp đối với đối tượng bảo trợ xã hội


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 771/QĐ-UBND năm 2012 chế độ trợ giúp đối với đối tượng bảo trợ xã hội
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu771/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Cà Mau
                Người kýNguyễn Tiến Hải
                Ngày ban hành29/05/2012
                Ngày hiệu lực29/05/2012
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Tài chính nhà nước
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 08/04/2015
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 771/QĐ-UBND năm 2012 chế độ trợ giúp đối với đối tượng bảo trợ xã hội

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 771/QĐ-UBND năm 2012 chế độ trợ giúp đối với đối tượng bảo trợ xã hội