Quyết định 78/2005/QĐ-UBND

Quyết định 78/2005/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Thương mại và Du lịch Đồng Tháp

Quyết định 78/2005/QĐ-UBND quy chế tổ chức hoạt động của Sở Thương mại Du lịch Đồng Tháp đã được thay thế bởi Quyết định số 1218/QĐ-UBND-HC 2008 chức năng cơ cấu tổ chức Sở Công Thương tỉnh Đồng Tháp và được áp dụng kể từ ngày 28/10/2008.

Nội dung toàn văn Quyết định 78/2005/QĐ-UBND quy chế tổ chức hoạt động của Sở Thương mại Du lịch Đồng Tháp


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐNG THÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 78/2005/QĐ-UBND

Thị xã Cao Lãnh, ngày 29 tháng 07 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH ĐỒNG THÁP

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT/BTM-BNV ngày 08/4/2005 của Bộ Thương mại và Bộ Nội vụ, Thông tư số 48/2005/TT-BNV ngày 29/4/2005 của Bộ Nội vụ, hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý nhà nước về thương mại, du lịch ở địa phương;

Xét đề nghị số 49/TM-DL/TCHC ngày 20/5/2005 của Giám đốc Sở Thương mại và Du lịch và kết quả thẩm định văn bản của Sở Tư pháp tại công văn số 322/STP-VB ngày 06/7/2005;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Thương mại và Du lịch Đồng Tháp.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Hủy bỏ Quyết định số 14/QĐ-UB ngày 17/7/1995 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Giám đốc Sở Thương mại - Du lịch chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thương mại;
- Cục KTVB - Bộ TP;
- TT.TU; TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT & PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan, ban Đảng tỉnh;
- Mặt trận và các Đoàn thể tỉnh;
- Lưu.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHTỊCH




Trương Ngọc Hân

 

QUY CHẾ

VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH
(ban hành kèm theo quyết định s
: 78/2005/QĐ-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2005 của UBND tỉnh Đồng Tháp).

Chương I

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG

Điều 1. Sở Thương mại và Du lịch là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thương mại và du lịch trên địa bàn tỉnh, bao gồm các lĩnh vực: lưu thông hàng hóa trong nước, xuất nhập khẩu, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, thương mại điện tử, quản lý thị trường, quản lý cạnh tranh, chống độc quyền, chống bán phá giá, xúc tiến thương mại, hội nhập kinh tế - thương mại quốc tế, quản lý nhà nước về các dịch vụ công thuộc lĩnh vực thương mại, du lịch theo quy định của pháp luật; thực hiện một số nhiệm vụ quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân Tỉnh.

Điều 2. Sở Thương mại và Du lịch chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân Tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Thương mại và Tổng cục Du lịch.

Sở Thương mại và Du lịch có tư cách pháp nhân, trụ sở, tài khoản và con dấu riêng.

Chương II

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Điều 3. Sở Thương mại và Du lịch có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Trình Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị quản lý nhà nước về thương mại, du lịch thuộc phạm vi quản lý của địa phương và phân cấp của Bộ Thương mại, theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình.

2. Trình Ủy ban nhân dân Tỉnh quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm, các chương trình, đề án, dự án về lĩnh vực thương mại, du lịch thuộc phạm vi quản lý của Sở phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của địa phương, quy hoạch vùng, quy hoạch phát triển ngành.

3. Trình Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định việc phân công, phân cấp hoặc ủy quyền quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực thương mại, du lịch đối với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật.

4. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chế độ chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, đề án, dự án về thương mại, du lịch, đã được phê duyệt. Thông tin, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, giáo dục pháp luật thương mại và du lịch trên địa bàn tỉnh để đảm bảo việc thực hiện đúng quy định của pháp luật về thương mại, du lịch.

5. Về quản lý lưu thông hàng hóa trong nước:

a. Tổ chức, hướng dẫn, thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng thương mại gồm: các loại hình chợ, các Trung tâm thương mại, siêu thị, hệ thống cửa hàng kinh doanh xăng dầu, hợp tác xã thương mại, dịch vụ thương mại và các kết cấu hạ tầng thương mại khác.

b. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các cơ chế chính sách khuyến khích thương nhân thuộc mọi thành phần kinh tế mở rộng mạng lưới kinh doanh, phát triển mối liên kết kinh tế trong quá trình sản xuất lưu thông hàng hóa, hình thành các kênh lưu thông hàng hóa ổn định từ sản xuất đến tiêu dùng.

c. Tổ chức hướng dẫn triển khai và kiểm tra việc thực hiện cơ chế chính sách lưu thông hàng hóa và dịch vụ thương mại; tổng hợp tình hình và đề xuất giải pháp điều tiết lưu thông hàng hóa trong từng thời kỳ.

d. Tổng hợp và xử lý các thông tin về thị trường trên địa bàn tỉnh về tổng mức lưu chuyển hàng hóa, tổng cung, tổng cầu, mức dự trữ lưu thông và biến động giá cả của các mặt hàng thiết yếu.

đ. Tổ chức và quản lý việc cấp các loại giấy chứng nhận về hàng hóa lưu thông trong nước, dịch vụ thương mại và hoạt động kinh doanh thương mại của thương nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

6. Về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu:

a. Hướng dẫn, kiểm tra tình hình thực hiện các cơ chế chính sách về xuất nhập khẩu hàng hóa, về lập kế hoạch và biện pháp thực hiện kế hoạch phát triển xuất khẩu hàng hóa và buôn bán qua biên giới của thương nhân trên địa bàn tỉnh.

b. Duyệt kế hoạch xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và cấp hạn ngạch cho thương nhân trên địa bàn theo sự ủy quyền của Bộ Thương mại.

c. Theo dõi tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Thương mại tình hình thực hiện và kiến nghị sửa đổi chính sách xuất nhập khẩu, biện pháp phát triển xuất khẩu hàng hóa cho phù hợp yêu cầu thực tế trên địa bàn.

7. Vquản lý du lịch:

a. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các tchức cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động kinh doanh lhành, hướng dẫn du lịch, cơ sở lưu trú, vận chuyển khách du lịch và các dịch vụ du lịch khác theo phân cấp và quy định ca pháp luật.

b. Tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra tình hình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách chế độ, các chương trình, kế hoạch phát triển du lịch.

c. Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các mô hình tổ chức quản lý các tuyến, điểm, khu du lịch và biện pháp bảo vệ trật tự trị an, vệ sinh môi trường.

d. Tổ chức thực hiện các dự án đầu tư phát triển du lịch do Ủy ban nhân dân Tỉnh giao; đánh giá, phân loại tài nguyên du lịch và tổng hợp, tình hình đầu tư phát triển, khai thác, quản lý sử dụng tài nguyên du lịch trên địa bàn tỉnh.

đ. Cấp, thu hồi các loại thẻ, giấy phép, giấy chứng nhận thuộc lĩnh vực hoạt động dịch vụ du lịch trên địa bàn theo phân cấp của Tổng cục Du lịch và theo quy định của pháp luật.

8. Về quản lý thương mại điện tử:

a. Trình Ủy ban nhân dân Tỉnh chương trình, kế hoạch bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực phục vụ nhiệm vụ quản lý và phát triển thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.

b. Thẩm định hoặc tham gia thẩm định các chương trình, dự án ứng dụng thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh theo quy định pháp luật.

c. Phối hợp với cơ quan liên quan xây dựng hạ tầng ứng dụng thương mại điện tử phù hợp với chương trình, kế hoạch tổng thể về thương mại điện tử của Bộ Thương mại theo sự phân công của Ủy ban nhân dân Tỉnh.

9. Về công tác Quản lý thị trường:

a. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất chỉ đạo công tác quản lý thị trường trên địa bàn tỉnh theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Thương mại và của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

b. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác quản lý thị trường đấu tranh chống buôn lậu, buôn bán hàng nhập lậu, hàng cấm, chống sản xuất buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng vi phạm quy định về sở hữu trí tuệ, chống các hành vi đầu cơ lũng đoạn thị trường, gian lận thương mại và các hành vi khác vi phạm pháp luật về thương mại, du lịch của các tổ chức và cá nhân kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

c. Chủ trì tổ chức phối hợp giữa các cơ quan chức năng của tỉnh trong công tác quản lý thị trường, đấu tranh chống buôn lậu, buôn bán hàng giả và gian lận thương mại.

d. Tổng hợp và báo cáo tình hình về thị trường và công tác kiểm tra kiểm soát thị trường, xử lý vi phạm trên địa bàn theo quy định và yêu cầu của cấp trên.

10. Thực hiện các quy định của pháp luật về cạnh tranh, chống độc quyền, chống bán phá giá và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng:

a. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về cạnh tranh, chống độc quyền, chống bán phá giá và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng nhằm đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh.

b. Phát hiện và kiến nghị cơ quan liên quan sửa đổi, bổ sung các quy định, những văn bản đã ban hành không phù hợp với luật cạnh tranh.

c. Thu thập, xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý, cung cấp thông tin cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu về doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh trên thị trường, các doanh nghiệp độc quyền đóng trụ sở chính trên địa bàn tỉnh, quy tắc cạnh tranh trong hiệp hội, các trường hợp miễn trừ.

11. Về quản lý hoạt động xúc tiến thương mại:

a. Trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt kế hoạch, chương trình, các biện pháp xúc tiến thương mại nhằm đẩy mạnh xuất khẩu, hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu hàng Việt Nam, chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.

b. Tổ chức hoặc phối hợp tổ chức hội chợ triển lãm trong tỉnh; tổ chức hoặc hỗ trợ cho doanh nghiệp trong tỉnh tham gia hội chợ; thực hiện việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm, khuyến mãi thương mại, du lịch cho các thương nhân; duyệt kế hoạch tổ chức hội chợ triển lãm thương mại, du lịch trên địa bàn cho thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại du lịch theo quy định.

c. Thu thập, tổng hợp, xử lý và cung cấp thông tin về thương mại, du lịch phục vụ cho các cơ quan quản lý và các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh.

d. Tổ chức việc khảo sát và nghiên cứu thị trường thúc đẩy thương mại, du lịch phát triển, mở rộng thị trường, tìm kiếm đối tác và cơ hội thu hút đầu tư trong và ngoài nước.

12. Về hội nhập kinh tế - thương mại quốc tế

a. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh các chương trình, kế hoạch, biện pháp cụ thể về hội nhập kinh tế - thương mại quốc tế của tỉnh, tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.

b. Phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện chương trình, kế hoạch và các quy định về hội nhập kinh tế - thương mại quốc tế trên địa bàn.

13. Thực hiện việc đăng ký thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh ở nước ngoài cho thương nhân hoạt động thương mại đặt trụ sở chính trên địa bàn tỉnh; thực hiện đăng ký hoạt động và kiểm tra hoạt động theo đăng ký của văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

14. Giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và tư nhân, các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật; được yêu cầu tổ chức, cá nhân báo cáo tình hình và cung cấp thông tin về hoạt động thương mại, dịch vụ, du lịch của các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn phục vụ cho thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước của Sở.

15. Chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ, Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.

16. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Tỉnh.

17. Hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cơ quan quản lý về thương mại và du lịch ở cấp huyện.

18. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân Tỉnh, Bộ Thương mại và Tổng cục Du lịch.

19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường, xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về các lĩnh vực quản lý của Sở.

20. Tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành chính trong phạm vi trách nhiệm quản lý nhà nước của Sở.

21. Thực hiện chế độ thông tin về thương mại; báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về lĩnh vực được phân công theo quy định của Ủy ban nhân dân Tỉnh, Bộ Thương mại và các cơ quan có liên quan.

22. Kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp luật và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về lĩnh vực thương mại, du lịch thuộc thẩm quyền quản lý của Sở, giải quyết khiếu nại, tố cáo chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.

23. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ công chức trong phạm vi trách nhiệm quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.

24. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định.

25. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Tỉnh, Bộ Thương mại và Tổng cục Du lịch.

Chương III

TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ

Điều 4. Tổ chức của Sở:

1. Lãnh đạo Sở:

Sở Thương mại và Du lịch có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc. Giám đốc là người đứng đầu Sở, điều hành và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Sở trước Ủy ban nhân dân Tỉnh. Bộ Thương mại, Tổng cục Du lịch về các nhiệm vụ được phân công. Các Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc Sở phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về nhiệm vụ được phân công.

Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, cho từ chức và miễn nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ, yêu cầu công tác và quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ.

2. Cơ cấu tổ chức của Sở Thương mại và Du lịch gồm:

- Văn Phòng Sở;

- Thanh tra;

- Các phòng chuyên môn nghiệp vụ: Phòng Kế hoạch; Phòng Quản lý thương mại; Phòng Quản lý du lịch.

Các đơn vị trực thuộc:

- Chi cục Quản lý thị trường;

- Trung tâm Xúc tiến Thương mại Du lịch và Đầu tư (đơn vị sự nghiệp).

Điều 5. Giám đốc Sở Thương mại và Du lịch quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, cơ cấu tổ chức cụ thể của các phòng và đơn vị trực thuộc Sở.

Điều 6. Giám đốc Sở Thương mại và Du lịch căn cứ vào chức danh, tiêu chuẩn ngạch, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân Tỉnh để thực hiện việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật, bố trí cán bộ công chức các phòng chuyên môn nghiệp vụ và đơn vị trực thuộc Sở.

Điều 7. Biên chế của Sở Thương mại và Du lịch do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Thương mại và Du lịch sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ.

Điều 8. Ở huyện thành lập Phòng Công - Thương; ở thị xã thành lập Phòng Kinh tế là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã có chức năng tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực thương mại, du lịch và các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn huyện, thị xã.

Phòng Công - Thương và Phòng Kinh tế chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân cấp huyện về tổ chức, biên chế, kinh phí và hoạt động, đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực thương mại, du lịch của Sở Thương mại và Du lịch.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Trưởng phòng Công - Thương, Phòng Kinh tế do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo tiêu chuẩn chức danh, quy trình của Đảng, pháp luật của Nhà nước và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân Tỉnh.

Điều 9. Nhiệm vụ quyền hạn cụ thể về lĩnh vực thương mại, dịch vụ du lịch của Phòng Công - Thương và Phòng Kinh kế do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định theo hướng dẫn của Giám đốc Sở Thương mại và Du lịch

Điều 10. Chức năng, nhiệm vụ và cán bộ quản lý hoạt động thương mại và du lịch ở xã, phường, thị trấn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, quyết định theo hướng dẫn của Sở Thương mại và Du lịch.

Chương IV

QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 11. Đối với Bộ Thương mại, Tổng Cục Du lịch:

Sở Thương mại và Du lịch là cơ quan chuyên môn cấp dưới của Bộ Thương mại, Tổng Cục Du lịch, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Thương mại, Tổng cục Du lịch. Định kỳ tháng, quý, 6 tháng, năm hoặc đột xuất, báo cáo kết quả hoạt động, tình hình thực hiện nhiệm vụ; kiến nghị, đề xuất với Bộ Thương mại, Tổng cục Du lịch những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ ở địa phương.

Điều 12. Đối với Ủy ban nhân dân Tỉnh:

Sở Thương mại và Du lịch là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý điều hành trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân Tỉnh. Định kỳ tháng, quý, 6 tháng, năm hoặc đột xuất báo cáo kết quả tình hình hoạt động của ngành, tình hình thực hiện nhiệm vụ; kiến nghị, đề xuất với Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét chỉ đạo, giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc, những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của ngành trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

Điều 13. Đối với Sở, ngành tỉnh:

Đối với các cơ quan, Ban, Ngành tỉnh là mối quan hệ phối hợp trên cơ sở thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao của từng cơ quan, tùy theo tính chất công việc mà phối hợp để hướng dẫn thực hiện các chủ trương, chính sách của Trung ương và của Tỉnh về những vấn đề có liên quan đến công tác của ngành; Phối hợp kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực ngành và cùng kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hay bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp với hệ thống pháp luật và tình hình thực tế ở địa phương. Khi có vấn đề không thống nhất thì xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Tỉnh.

Điều 14. Đối với Ủy ban nhân dân huyện, thị:

Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thị là mối quan hệ phối hợp, chỉ đạo về chuyên môn của ngành trên địa bàn. Cùng với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thực hiện các chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển thương mại - du lịch trên địa bàn theo kế hoạch được duyệt.

Sở Thương mại và Du lịch có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã những chủ trương, chính sách của Chính phủ, Bộ Thương mại, Tổng Cục Du lịch, Ủy ban nhân dân Tỉnh về lĩnh vực thương mại, du lịch để Ủy ban nhân dân huyện, thị xã chỉ đạo tổ chức thực hiện. Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã nắm tình hình công tác quản lý thương mại - du lịch trên địa bàn, cùng đôn đốc cơ quan chuyên môn cấp huyện thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.

Điều 15. Đối với Phòng Công - Thương huyện và Phòng Kinh tế thị xã:

Là mối quan hệ thuộc cơ quan lãnh đạo chuyên môn cấp trên và cơ quan chuyên môn cấp dưới.

Sở Thương mại và Du lịch có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra kết quả hoạt động thuộc lĩnh vực Sở phụ trách đối với cơ quan chuyên môn huyện, thị xã. Cơ quan chuyên môn huyện, thị xã có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực thương mại, du lịch trên địa bàn mình quản lý, báo cáo công tác kịp thời, đầy đủ theo quy định của Sở.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16. Giám đốc Sở Thương mại và Du lịch tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 78/2005/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu78/2005/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành29/07/2005
Ngày hiệu lực08/08/2005
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 02/10/2014
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 78/2005/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 78/2005/QĐ-UBND quy chế tổ chức hoạt động của Sở Thương mại Du lịch Đồng Tháp


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 78/2005/QĐ-UBND quy chế tổ chức hoạt động của Sở Thương mại Du lịch Đồng Tháp
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu78/2005/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Đồng Tháp
                Người kýTrương Ngọc Hân
                Ngày ban hành29/07/2005
                Ngày hiệu lực08/08/2005
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 02/10/2014
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 78/2005/QĐ-UBND quy chế tổ chức hoạt động của Sở Thương mại Du lịch Đồng Tháp

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 78/2005/QĐ-UBND quy chế tổ chức hoạt động của Sở Thương mại Du lịch Đồng Tháp