Quyết định 79/2002/QĐ-TTg

Quyết định 79/2002/QĐ-TTg về quản lý việc thu các chương trình truyền hình của nước ngoài do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Quyết định 79/2002/QĐ-TTg quản lý việc thu chương trình truyền hình nước ngoài đã được thay thế bởi Quyết định 20/2011/QĐ-TTg Quy chế quản lý hoạt động truyền hình trả tiền và được áp dụng kể từ ngày 15/05/2011.

Nội dung toàn văn Quyết định 79/2002/QĐ-TTg quản lý việc thu chương trình truyền hình nước ngoài


THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 79/2002/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2002

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 79/2002/QĐ-TTG NGÀY 18 THÁNG 6 NĂM 2002 VỀ QUẢN LÝ VIỆC THU CÁC CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH CỦA NƯỚC NGOÀI

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999; Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí;
Nhằm tăng cường quản lý việc thu và sử dụng các chương trình truyền hình của nước ngoài, phân định rõ chức năng, trách nhiệm quản lý nhà nước trong lĩnh vực này;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Các đối tượng sau đây tại Việt Nam được sử dụng thiết bị thu tín hiệu truyền hình từ vệ tinh (TVRO) để thu trực tiếp các chương trình truyền hình của nước ngoài:

1. Các đối tượng trong nước:

a) Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương từ Phó Trưởng Ban của Đảng hoặc tương đương, Thứ trưởng hoặc tương đương, Phó Chủ tịch đoàn thể chính trị - xã hội hoặc tương đương trở lên.

b) Cán bộ lãnh đạo ở địa phương từ Phó Bí thư Tỉnh ủy, Thành uỷ, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.

c) Đơn vị chức năng của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao; cơ quan chuyên môn của Đảng và Nhà nước ở Trung ương có nhu cầu phục vụ nhiệm vụ theo đề nghị của lãnh đạo các cơ quan trên.

d) Cơ quan chuyên môn của các Tỉnh uỷ, Thành uỷ, Uỷ ban nhân dân, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhu cầu phục vụ nhiệm vụ theo đề nghị của lãnh đạo các cơ quan trên.

đ) Tòa soạn các báo hàng ngày, các báo đối ngoại Trung ương, Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; các báo của các đoàn thể chính trị - xã hội Trung ương.

e) Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam; Đài truyền hình, phát thanh khu vực trực thuộc Đài quốc gia; Đài truyền hình, phát thanh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Các đối tượng nước ngoài:

a) Cơ quan, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam.

b) Văn phòng thường trú của các hãng thông tấn, báo chí nước ngoài.

c) Trụ sở các công ty, xí nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài; trụ sở các tổ chức kinh tế, văn hóa, khoa học, du lịch Việt Nam liên doanh với nước ngoài có chuyên gia, nhân viên nước ngoài làm việc.

d) Người nước ngoài thường trú tại Việt Nam; người nước ngoài lưu trú tại các cơ sở lưu trú du lịch được xếp hạng từ 1 sao trở lên.

Điều 2.

1. Các đối tượng dùng TVRO để thu trực tiếp các chương trình truyền hình của nước ngoài chỉ được sử dụng các chương trình này trong phạm vi đã đăng ký trong giấy phép được cơ quan quản lý nhà nước cấp.

2. Các cơ quan, tổ chức nhập khẩu, kinh doanh các thiết bị TVRO phải xin phép và được sự chấp nhận bằng văn bản của Bộ Thương mại.

3. Các cơ quan, tổ chức kinh doanh việc lắp đặt, sửa chữa các thiết bị TVRO phải đăng ký và được sự chấp nhận bằng văn bản của Bộ Văn hóa - Thông tin.

4. Các hãng truyền hình nước ngoài muốn cung cấp các bộ giải mã chương trình cho các đại diện phân phối tại Việt Nam phải đăng ký với Bộ Văn hóa - Thông tin.

5. Các cơ quan, tổ chức làm đại diện phân phối tại Việt Nam các bộ giải mã chương trình truyền hình nước ngoài phải đăng ký và được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Văn hóa - Thông tin.

Điều 3.

1. Truyền hình trả tiền (PayTV) là một loại cơ quan báo hình sử dụng các phương tiện kỹ thuật khác nhau (viba nhiều kênh - MMDS, cáp - CATV, vệ tinh...) để phát các chương trình truyền hình đến người xem theo hợp đồng trả tiền.

2. Việc cấp phép, quản lý hoạt động của cơ quan truyền hình trả tiền theo các quy định của Nhà nước đối với cơ quan báo chí.

3. Cơ quan truyền hình trả tiền chịu trách nhiệm về việc phát trực tiếp các chương trình truyền hình của nước ngoài cho đúng đối tượng quy định tại Điều 4 Quyết định này.

Điều 4. Các đối tượng sau đây tại Việt Nam được sử dụng Truyền hình trả tiền để thu trực tiếp các chương trình truyền hình của nước ngoài:

1. Các đối tượng nêu tại Điều 1 của Quyết định này.

2. Cơ quan của Đảng, Nhà nước, đoàn thể nhân dân; tòa soạn báo chí của Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

3. Cán bộ nghiên cứu có nhu cầu theo đề nghị của Bộ, Ban, đoàn thể; Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Điều 5.

1. Truyền hình trả tiền được phát trực tiếp cho mọi người xem có nhu cầu theo hợp đồng trả tiền các chương trình truyền hình của nước ngoài về khoa học, thể thao.

2. Nội dung các chương trình truyền hình khác của nước ngoài nếu sử dụng trên truyền hình trả tiền đều phải được biên tập lại phù hợp với các quy định của Luật Báo chí.

3. Các chương trình sử dụng trên truyền hình trả tiền đều phải bảo đảm đúng các quy định về bản quyền.

Điều 6. Trách nhiệm quản lý việc thu các chương trình truyền hình của nước ngoài:

1. Bộ Văn hóa - Thông tin:

a) Cấp phép lắp đặt và sử dụng TVRO thu các chương trình truyền hình của nước ngoài cho các đối tượng nêu tại các điểm a, c, đ, e khoản 1 và các điểm a, b khoản 2 Điều 1 Quyết định này.

b) Cấp đăng ký cho các hãng truyền hình nước ngoài cung cấp các bộ giải mã chương trình cho các đại diện phân phối tại Việt Nam.

c) Cấp đăng ký cho các cơ quan, tổ chức làm đại diện phân phối tại Việt Nam các bộ giải mã chương trình truyền hình nước ngoài.

d) Cấp đăng ký cho các cơ quan, tổ chức kinh doanh việc lắp đặt, sửa chữa các thiết bị TVRO.

2. Bộ Thương mại:

Cấp phép nhập khẩu, kinh doanh các thiết bị TVRO, sau khi có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Bộ Văn hóa - Thông tin.

3. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

Cấp phép lắp đặt và sử dụng TVRO thu các chương trình truyền hình của nước ngoài cho các đối tượng nêu tại các điểm b, d khoản 1 và các điểm c, d khoản 2 Điều 1 Quyết định này trên địa bàn địa phương mình.

Sở Văn hóa - Thông tin chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc cấp phép lắp đặt và sử dụng TVRO thu các chương trình truyền hình của nước ngoài trên địa bàn địa phương mình.

Điều 7.

1. Bộ Văn hóa - Thông tin có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra định kỳ hàng năm hoặc kiểm tra đột xuất việc cấp, sử dụng giấy phép và xử lý các vi phạm về cấp phép và sử dụng các chương trình truyền hình của nước ngoài trong cả nước theo quy định.

2. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm quản lý việc cấp, sử dụng giấy phép và xử lý các vi phạm về cấp phép và sử dụng các chương trình truyền hình của nước ngoài trên địa bàn địa phương mình theo quy định.

Sở Văn hóa - Thông tin giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng quản lý việc thu các chương trình truyền hình của nước ngoài trên địa bàn địa phương mình.

Điều 8. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 877/TTg ngày 22 tháng 11 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ.

Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 9. Bộ Văn hóa - Thông tin có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn thi hành Quyết định này.

Điều 10. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và mọi tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 79/2002/QĐ-TTg

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu79/2002/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành18/06/2002
Ngày hiệu lực03/07/2002
Ngày công báo15/07/2002
Số công báoSố 33
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Công nghệ thông tin
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 15/05/2011
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 79/2002/QĐ-TTg

Lược đồ Quyết định 79/2002/QĐ-TTg quản lý việc thu chương trình truyền hình nước ngoài


Văn bản bị đính chính

    Văn bản được hướng dẫn

      Văn bản đính chính

        Văn bản hiện thời

        Quyết định 79/2002/QĐ-TTg quản lý việc thu chương trình truyền hình nước ngoài
        Loại văn bảnQuyết định
        Số hiệu79/2002/QĐ-TTg
        Cơ quan ban hànhThủ tướng Chính phủ
        Người kýPhan Văn Khải
        Ngày ban hành18/06/2002
        Ngày hiệu lực03/07/2002
        Ngày công báo15/07/2002
        Số công báoSố 33
        Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Công nghệ thông tin
        Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 15/05/2011
        Cập nhật7 năm trước

        Văn bản được dẫn chiếu

          Văn bản hướng dẫn

            Văn bản được hợp nhất

              Văn bản gốc Quyết định 79/2002/QĐ-TTg quản lý việc thu chương trình truyền hình nước ngoài

              Lịch sử hiệu lực Quyết định 79/2002/QĐ-TTg quản lý việc thu chương trình truyền hình nước ngoài