Quyết định 79/2004/QĐ-UBND

Quyết định 79/2004/QĐ-UBND về danh mục sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ do Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành

Quyết định 79/2004/QĐ-UBND danh mục sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã được thay thế bởi Quyết định 12/2011/QĐ-UBND phân cấp quản lý giá và được áp dụng kể từ ngày 06/06/2011.

Nội dung toàn văn Quyết định 79/2004/QĐ-UBND danh mục sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 79/2004/QĐ-UB

Pleiku, ngày 01 tháng 7 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH DANH MỤC SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ DO UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUYẾT ĐỊNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI

- Căn cứ điều 10, Luật tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
- Căn cứ Pháp lệnh giá số: 40/PL - UBTVQH10, ngày 26/04/2002;
- Căn cứ Nghị định số: 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ "V/v quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh giá";
- Căn cứ Thông tư số: 170/2003/NĐ-CP Pháp lệnh giá">15/2004/TT-BTC ngày 9/03/2004 cúa Bộ Tài chính "V/v hướng dẫn thực hiện Nghị định số: 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ "V/v quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh giá";
- Căn cứ Thông tư số: 05/2004/TT-BTC ngày 30/01/2004 của Bộ Tài chính " V/v hướng dẫn quản lý giá hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước đặt hàng thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước";
- Căn cứ Công văn số: 81/QLG - CSTH, ngày 04/05/2004 của Cục Quản lý giá Bộ Tài chính "V/v ban hành văn bản quản lý giá";
- Xét đề xuất của Sở Tài chính tại Tờ trình số: 50/TT-TC ngày 21/05/2004.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Nay ban hành danh mục sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định, cụ thể :

1/ Giá cước vận chuyển, Giá cước vận chuyển hành khách bằng xe buýt trong thành phố, thị xã, khu công nghiệp do Sở Giao thông Vận tải hướng dẫn các đơn vị vận chuyên bằng xe buýt của tỉnh lập phương án giá, để Sở Giao thông Công chính xem xét trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, sau khi có ý kiến của các cơ quan liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.

2/ Giá bán Báo Gia Lai, do Ban biên tập báo lập phương án giá, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của các cơ quan liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.

3/ Giá đất cụ thể tại địa phương, Sở Tài chính căn cứ các nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất do Chính phủ quyết định và hướng dẫn của Bộ Tài chính cùng đề nghị của UBND các huyện, thị xã, thành phố để lập phương án giá, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xin ý kiến Hội đồng nhân dân tỉnh cấp trước khi quyết định.

Giá đất được sử dụng làm căn cứ để:

- Tính thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất.

- Tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất.

- Tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ.

- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

- Tính tiền bồi thường đối với người có hành vi phạm pháp luật về đất đai, gây thiệt hại cho Nhà nước.

4/ Giá cho thuê đất có mặt nước và giá để thu tiền sử dụng đất có mặt nước tại địa phương, Sở Tài chính căn cứ vào khung giá do Chính phủ quyết định và hướng dẫn của Bộ Tài chinh để lập phương án giá, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, sau khi có ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan.

5/ Giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách; Giá bán hoặc giá cho thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước để làm việc hoặc sử dụng vào mục đích khác do Sở Xây dựng căn cứ vào khung giá hoặc giá chuẩn của Chính phủ, lập phương án giá trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định, sau khi có ý kiến của các cơ quan có liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.

6/ Giá bán điện đối với nguồn điện do địa phương quản lý không thuộc mạng lưới điện quốc gia, do đơn vị quản lý nguồn điện lập phương án giá, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, sau khi có ý kiến của các Sở, cơ quan có liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sờ Tài chính.

7/ Mức trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ ngân sách địa phương và trung ương và mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa được trợ giá, trợ cước vận chuyển do đơn vị kinh doanh ngành, lĩnh vực lập phương án giá, Sở Tài chính thẩm định trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, sau khi có kiến của Sở quản lý ngành hàng, các cơ quan liên quan.

8/ Giá bán nước sạch cho sinh hoạt do dơn vị sản xuất kinh doanh nước sạch, căn cứ vào khung giá và hướng dẫn của Bộ Tài chính để lập phương án giá, Sở Tài chính thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của Sở quản lý chuyên ngành và các cơ quan có liên quan.

9/ Giá hàng hóa, dịch vụ sản xuất theo đặt hàng của tỉnh thuộc ngân sách địa phương không qua các hình thức đấu thầu, đấu giá thực hiện theo quy định tại Thông tư số: 05/2004/TT-BTC ngày 30/01/2004 của Bộ Tài chính "Hướng dẫn quản lý giá đổi với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước đặt hàng thanh toán bằng nguồn ngân sách nhà nước".

10/ Giá tối thiểu tính thuế tài nguyên theo Pháp lệnh thuế tài nguyên, do Cục Thuế tỉnh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định, sau khi có ý kiến của Sở Tài chính.

11/ Quyết định giá thu tiền cây đứng, quyết định khung giá sàn bán gỗ rừng tự nhiên và rừng trồng, do Sở Tài chính trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định, sau khi có ý kiến của Sở NN và PTNT, Cục Thuế tỉnh.

12/ Quyết định giá thanh toán thóc thuế sử dụng đất nông nghiệp do Cục thuế tỉnh trình Uỷ ban tỉnh xem xét quyết định, sau khi có ý kiến của Sở Tài chính.

13/ Căn cứ điều 15 Nghị định số: 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003, hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá và điểm 1.2 phần V của Thông tư số: 170/2003/NĐ-CP Pháp lệnh giá">15/2004/TT-BTC ngày 29/03/2004, của Bộ Tài chính, thì giá trị tài sản mua sắm bằng toàn bộ hoặc một phần từ nguồn vốn ngân sách có giá trị dưới 100 triệu đồng, thì việc quản lý giá thực hiện theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh cụ thể:

- Mua sắm tài sản có giá trị đơn chiếc từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng hoặc mua một lần cùng một loại sản phẩm có số lượng lớn từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng, thì đơn vị mua sắm phải tổ chức chào hàng cạnh tranh,

- Mua sắm tài sản có giá trị dưới 50 triệu đồng thủ trưởng đơn vị tự quyết định và tự chịu trách nhiệm.

Điều 2: Các ông Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Cục thuế tỉnh và Thủ trưởng các Sở, Ngành liên quan, UBND các huyện thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Lưu VT-TH.

T/M.UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Phạm Thế Dũng

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 79/2004/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 79/2004/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 01/07/2004
Ngày hiệu lực 01/07/2004
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thương mại
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 06/06/2011
Cập nhật 7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 79/2004/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 79/2004/QĐ-UBND danh mục sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 79/2004/QĐ-UBND danh mục sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 79/2004/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Gia Lai
Người ký Phạm Thế Dũng
Ngày ban hành 01/07/2004
Ngày hiệu lực 01/07/2004
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thương mại
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 06/06/2011
Cập nhật 7 năm trước

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Quyết định 79/2004/QĐ-UBND danh mục sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ

Lịch sử hiệu lực Quyết định 79/2004/QĐ-UBND danh mục sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ