Quyết định 81/2013/QĐ-TTg Danh mục bí mật nhà nước phòng chống tham nhũng đã được thay thế bởi Quyết định 06/2021/QĐ-TTg bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật về khu vực địa điểm cấm danh mục bí mật nhà nước và được áp dụng kể từ ngày 10/04/2021.
Nội dung toàn văn Quyết định 81/2013/QĐ-TTg Danh mục bí mật nhà nước phòng chống tham nhũng
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 81/2013/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ DANH MỤC BÍ MẬT NHÀ NƯỚC ĐỘ TUYỆT MẬT, TỐI MẬT CỦA BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG VÀ BAN NỘI CHÍNH TRUNG ƯƠNG
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước ngày 28 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước;
Theo đề nghị của Phó Trưởng ban thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng - Trưởng Ban Nội chính Trung ương và Bộ trưởng Bộ Công an,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về Danh mục bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng và Ban Nội chính Trung ương.
Điều 1. Danh mục bí mật nhà nước độ Tuyệt mật của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng và Ban Nội chính Trung ương thuộc phạm vi sau:
1. Đề án liên quan đến lĩnh vực nội chính và phòng, chống tham nhũng không công bố hoặc chưa công bố.
2. Báo cáo, đề xuất của Ban Nội chính Trung ương với Bộ Chính trị, Ban Bí thư về chủ trương, chính sách đối nội, đối ngoại không công bố hoặc chưa công bố.
3. Báo cáo, đề xuất của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng và Ban Nội chính Trung ương với Bộ Chính trị, Ban Bí thư về chủ trương, định hướng xử lý vụ việc, vụ án.
4. Văn bản có sử dụng tin, tài liệu thuộc Danh mục bí mật nhà nước độ Tuyệt mật của các cơ quan, tổ chức khác
Điều 2. Danh mục bí mật nhà nước độ Tối mật của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng và Ban Nội chính Trung ương thuộc phạm vi sau:
1. Kiến nghị của Ban Nội chính Trung ương với Bộ Chính trị, Ban Bí thư về chủ trương, chính sách về an ninh quốc gia và phòng, chống tham nhũng, về tổ chức và hoạt động của các cơ quan nội chính (Kiểm sát, Tòa án, Tư pháp, Thanh tra, các cơ quan có chức năng tư pháp trong Công an, Quân đội), Hội Luật gia Việt Nam, Liên đoàn Luật sư Việt Nam chưa công bố hoặc không công bố.
2. Kiến nghị của Ban Nội chính Trung ương với Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng và kiến nghị của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng với Bộ Chính trị, Ban Bí thư về chủ trương, giải pháp đối với công tác phòng, chống tham nhũng chưa công bố.
3. Văn bản của Ban Nội chính Trung ương thông báo ý kiến chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng với các cơ quan, tổ chức có liên quan về việc giải quyết vụ việc, vụ án nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội đặc biệt quan tâm.
4. Tin, tài liệu của Ban Nội chính Trung ương liên quan đến việc tham mưu, đề xuất giải quyết các vụ việc, vụ án nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội đặc biệt quan tâm (trừ tin, tài liệu thuộc độ Tuyệt mật).
5. Tin, tài liệu về việc thực hiện những nhiệm vụ cụ thể khác do Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao chưa công bố hoặc không công bố.
6. Tin, tài liệu, ý kiến nhận xét, đánh giá cán bộ của Ban Nội chính Trung ương về bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý.
7. Ý kiến thẩm định các đề án về các lĩnh vực nội chính và phòng, chống tham nhũng chưa công bố hoặc không công bố.
8. Tin, tài liệu các cuộc đàm phán, tiếp xúc của Ban Nội chính Trung ương với tổ chức, cá nhân người nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế về lĩnh vực nội chính và phòng, chống tham nhũng chưa công bố hoặc không công bố.
9. Văn bản có sử dụng tin, tài liệu thuộc Danh mục bí mật nhà nước độ Tối mật của các cơ quan, tổ chức khác.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2014.
Điều 4. Trưởng Ban Nội chính Trung ương và Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện; các Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| THỦ TƯỚNG |