Quyết định 82/2005/QĐ-UBDT

Quyết định 82/2005/QĐ-UBDT về quy chế làm việc của cơ quan thường trực khu vực đồng bằng Sông Cửu long do Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 82/2005/QĐ-UBDT quy chế làm việc cơ quan thường trực đồng bằng Sông Cửu long


ỦY BAN DÂN TỘC
*******

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*********

Số 82/2005/QĐ-UBDT

Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH,

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA CƠ QUAN THƯỜNG TRỰC KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM UỶ BAN DÂN TỘC

Căn cứ Nghị định số 51/2003/NĐ-CP ngày 16/05/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân tộc;
Căn cứ Quyết định số 194/2004/QĐ-UBDT ngày 10/08/2004 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thường trực khu vực đồng bằng Sông Cửu Long;
Căn cứ Quyết định số 239/2003/QĐ-UBDT ngày 27/10/2003 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc ban hành Quy chế làm việc của Uỷ ban Dân tộc;
Theo đề nghị của Trưởng Cơ quan Thường trực khu vực đồng bằng Sông Cửu Long và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Cơ quan Thường trực Khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Mọi quy định trước đây trái với những quy định trong Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ, Trưởng Cơ quan thường trực khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
UỶ BAN DÂN TỘC
PHÓ CHỦ NHIỆM




Sơn Song Sơn

 

QUY CHẾ 

LÀM VIỆC CỦA CƠ QUAN THƯỜNG TRỰC KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định Số 82/QĐ-UBDT ngày 25 tháng 04 năm 2005 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc)

I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Nguyên tắc làm việc của Cơ quan Thường trực Khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long (sau đây viết tắt là Cơ quan Thường trực Khu vực ĐBSCL, gọi tắt là Cơ quan Thường trực).

1. Cơ quan Thường trực Khu vực ĐBSCL làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách; có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng và sự phối hợp chặt chẽ giữa các thành viên, đơn vị và lĩnh vực công tác. Tập thể lãnh đạo cơ quan triển khai thực hiện những công việc ghi tại Điều 1. Chức năng, nhiệm vụ của Cơ quan Thường trực Khu vực ĐBSCL trong Quyết định số 194/2004/QĐ-UBDT ngày 10/8/2004 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc.

2. Trưởng Cơ quan Thường trực chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cơ quan Thường trực. Các Phó Trưởng Cơ quan là người giúp Trưởng Cơ quan Thường trực thực hiện một số nhiệm vụ do Trưởng Cơ quan phân công và chịu trách nhiệm trước Trưởng cơ quan và pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.

3. Lãnh đạo cơ quan Thường trực làm việc trực tiếp với Trưởng, Phó trưởng các phòng. Khi cần thiết, lãnh đạo cơ quan Thường trực làm việc trực tiếp với chuyên viên, cán bộ công chức về những công việc có liên quan.

Điều 2. Trưởng các phòng chức năng thuộc Cơ quan Thường trực chịu trách nhiệm trước Trưởng Cơ quan Thường trực và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của phòng. Trưởng phòng có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cho Phó trưởng phòng, chuyên viên và các cán bộ công chức của phòng. Phó trưởng phòng là người giúp việc cho Trưởng phòng thực hiện nhiệm vụ do Trưởng phòng phân công và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về nhiệm vụ được phân công.

Điều 3. Lãnh đạo Cơ quan Thường trực thường xuyên trao đổi, thống nhất với Chi uỷ, Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở nhằm đảm bảo cho Chi bộ và Công đoàn hoạt động đúng chức năng, nhiệm vụ của Điều lệ quy định và việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức của cơ quan.

Điều 4. Mối quan hệ trong giải quyết công việc giữa các phòng chức năng, giữa chuyên viên, cán bộ công chức các phòng của Cơ quan Thường trực là mối quan hệ bình đẳng và có sự phối hợp chặt chẽ, tạo điều kiện để cùng hoàn thành nhiệm vụ theo sự chỉ đạo, thống nhất của Trưởng Cơ quan thường trực.

Điều 5. Quan hệ phối hợp công tác với các Vụ, đơn vị trực thuộc Uỷ ban Dân tộc được thực hiện theo quy định tại Điều 8 trong quy chế làm việc của Uỷ ban Dân tộc.

Điều 6. Cơ chế quan hệ công tác của Cơ quan Thường trực Khu vực ĐBSCL đối với Uỷ ban Dân tộc; Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ; Uỷ ban Nhân dân và Ban Dân tộc các tỉnh trên địa bàn cơ quan phụ trách được thực hiện theo Điều 3, Quyết định số 194/2004/QĐ-UBDT ngày 10/8/2004 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc.

II. PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC, MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC GIỮA LÃNH ĐẠO CƠ QUAN VÀ CÁC PHÒNG THUỘC CƠ QUAN THƯỜNG TRỰC

Điều 7. Trưởng Cơ quan Thường trực.

Trưởng Cơ quan Thường trực thực hiện các quy định trong khoản 1 và khoản 3 Điều 6 tại Quy chế làm việc của Uỷ ban Dân tộc ban hành kèm theo Quyết định số 239/2003/QĐ-UBDT ngày 27/10/2003; trong khoản 2 Điều 2 tại Quyết định số 194/2004/QĐ-UBDT ngày 10/8/2004 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc và trực tiếp giải quyết những công việc cụ thể sau:

1. Chỉ đạo, quản lý, điều hành toàn bộ các hoạt động của Cơ quan Thường trực; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc và trước pháp luật về kết quả và mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao của cơ quan và về các văn bản do Cơ quan Thường trực ký phát hành.

2. Chịu trách nhiệm phân công nhiệm vụ cho các Phó trưởng Cơ quan. Tuỳ theo yêu cầu, nhiệm vụ, Trưởng Cơ quan có thể trực tiếp giải quyết các công việc đã phân công cho các Phó trưởng Cơ quan hoặc điều chỉnh công việc giữa các Phó trưởng Cơ quan. Trong thời gian vắng mặt, Trưởng Cơ quan uỷ nhiệm cho một Phó trưởng Cơ quan thay mặt Trưởng Cơ quan điều hành công việc của Cơ quan.

3. Tham mưu Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc kế hoạch thực hiện chương trình công tác định kỳ hoặc đột xuất của lãnh đạo Uỷ ban Dân tộc trên địa bàn Cơ quan Thường trực phụ trách.

4. Trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc phê duyệt dự án xây dựng, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc, nhà phục vụ nội bộ và mua sắm trang thiết bị nội thất; kế hoạch mua sắm, sửa chữa thường xuyên và đột xuất tài sản cố định và phương tiện, trang thiết bị của cơ quan và chỉ đạo tổ chức thực hiện khi được phê duyệt.

5. Trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc kế hoạch, nội dung cải cách hành chính của Cơ quan Thường trực; nội dung, đề án về tổ chức của Cơ quan Thường trực và chỉ đạo tổ chức thực hiện khi được phê duyệt.

6. Phối hợp với Vụ Tổ chức Cán bộ trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm về công tác cán bộ, thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức của Cơ quan Thường trực.

7. Chỉ đạo việc theo dõi, nắm bắt tình hình dân tộc và công tác dân tộc trên địa bàn; các âm mưu diễn biến hoà bình, sự tác động của các thế lực thù địch từ bên ngoài vào vùng dân tộc trên địa bàn để kịp thời báo cáo tham mưu Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban xem xét, chỉ đạo.

8. Chịu trách nhiệm phân công nhiệm vụ cho cán bộ lãnh đạo cấp phòng và quy định việc bố trí, giao nhiệm vụ cho cán bộ, công chức trong cơ quan. Trực tiếp phụ trách và chỉ đạo, điều hành công việc của Phòng Hành chính-Tổ chức-Quản trị của Cơ quan.

Điều 8. Các Phó Trưởng Cơ quan Thường trực

Các Phó trưởng Cơ quan Thường trực được Trưởng Cơ quan Thường trực phân công giải quyết một số công việc cụ thể theo nguyên tắc:

1. Mỗi Phó trưởng Cơ quan Thường trực được Trưởng Cơ quan phân công tham mưu cho Trưởng Cơ quan theo dõi và tổng hợp tình hình thực hiện các nhiệm vụ của Uỷ ban Dân tộc ở các tỉnh trên địa bàn cơ quan phụ trách và trực tiếp chỉ đạo điều hành công việc của một hoặc một số phòng chức năng của cơ quan.

2. Trong giải quyết công việc, Phó trưởng Cơ quan Thường trực được sử dụng quyền hạn của Trưởng Cơ quan để giải quyết công việc được giao và chịu trách nhiệm trước Trưởng Cơ quan về những công việc do mình giải quyết.

3. Phó trưởng Cơ quan Thường trực chủ động giải quyết công việc được phân công. Trong khi giải quyết công việc, nếu có nội dung liên quan đến khối công việc do các Phó trưởng Cơ quan khác phụ trách thì trực tiếp trao đổi với các Phó trưởng Cơ quan để phối hợp giải quyết; trường hợp chưa thống nhất thì Phó trưởng Cơ quan đang chủ trì báo cáo Trưởng Cơ quan quyết định.

Điều 9. Các Trưởng phòng chức năng

1. Các trưởng phòng chức năng trực tiếp giải quyết các công việc được quy định trong chức năng, nhiệm vụ cụ thể của phòng.

2. Thừa lệnh Trưởng Cơ quan tham gia giải quyết hoặc nghiên cứu trình Trưởng Cơ quan giải quyết các đề nghị của các cơ quan chức năng địa phương, các cơ quan làm công tác dân tộc trên địa bàn về những vấn đề thuộc phạm vi công tác của phòng đã được phân công theo dõi, phụ trách.

3. Đề cao trách nhiệm cá nhân, sử dụng đúng quyền hạn được giao; chủ động đề xuất và giải quyết công việc, không chuyển công việc thuộc chức năng, thẩm quyền của mình giải quyết lên lãnh đạo cơ quan hoặc cá nhân, đơn vị khác.

4. Thường xuyên thực hiện chế độ báo cáo thỉnh thị theo quy định.

5. Được Trưởng Cơ quan phân công hoặc uỷ quyền giải quyết một số công việc khác; chịu trách nhiệm trước Trưởng Cơ quan và trước pháp luật về toàn bộ công việc thuộc chức năng, thẩm quyền của mình, kể cả những công việc đã phân công và uỷ nhiệm cho cấp phó.

Điều 10. Cán bộ công chức của Cơ quan Thường trực

Cán bộ công chức của cơ quan thực hiện đúng Pháp lệnh Cán bộ, Công chức, Quy chế làm việc của Uỷ ban Dân tộc (tại khoản 6 Điều 6); không tự ý phát hành văn bản, tài liệu do cơ quan quản lý khi chưa được sự đồng ý của lãnh đạo cơ quan.

Điều 11. Thẩm quyền ký và ban hành văn bản

Thẩm quyền ký và ban hành văn bản của Cơ quan Thường trực đều thuộc thẩm quyền của Trưởng Cơ quan và được Trưởng Cơ quan phân cấp ký và ban hành theo quy định hiện hành của pháp luật.

Điều 12. Chế độ hội họp của cơ quan

1. Định kỳ hàng tuần, vào sáng thứ 5, lãnh đạo Cơ quan họp với các trưởng phòng để nắm tình hình chung trên địa bàn và kiểm điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ trong tuần của cơ quan và cho ý kiến chỉ đạo, xây dựng chương trình của tuần tiếp theo.

2. Định kỳ hàng tháng, quý, sáu tháng và năm, lãnh đạo Cơ quan chủ trì cuộc họp cơ quan; thành phần tham dự là toàn thể cán bộ công chức của cơ quan. Nội dung, lãnh đạo cơ quan chủ trì báo cáo tình hình dân tộc, công tác dân tộc trên địa bàn và kết quả thực hiện nhiệm vụ trong kỳ của cơ quan và cho ý kiến chỉ đạo, xây dựng chương trình của kỳ sau.

3. Trưởng các phòng chức năng trực thuộc cơ quan phối hợp chuẩn bị nội dung chương trình, tổng hợp báo cáo và lên kế hoạch triển khai thực hiện kết luận của lãnh đạo chủ trì cuộc họp.

4. Trường hợp đột xuất, Trưởng Cơ quan quyết định triệu tập cuộc họp và thành phần tham dự cuộc họp bất thường.

Điều 13. Chế độ hội nghị, hội thảo

1. Tuỳ theo yêu cầu của đơn vị tổ chức, nội dung, tính chất, địa bàn, tầm quan trọng của hội nghị, hội thảo và liên quan đến chức năng của Cơ quan trên địa bàn, Trưởng Cơ quan quy định thành phần đi dự hội nghị, hội thảo.

2. Các hội nghị, hội thảo do Cơ quan Thường trực tổ chức phải xin phép và được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc đồng ý.

Điều 14. Chế độ đi công tác

1. Cơ quan thành lập đoàn đi công tác theo kế hoạch định kỳ hàng năm. Tuỳ theo nội dung, tính chất của công tác kiểm tra, nắm tình hình Trưởng Cơ quan quy định thời gian, số lượng, thành phần cán bộ công chức tham gia.

2. Trưởng đoàn hoặc cán bộ công chức được phân công trực tiếp đi công tác, làm kế hoạch trình Trưởng Cơ quan chuẩn y và phải báo cáo cho Trưởng Cơ quan về kết quả chuyến đi bằng văn bản, đồng thời làm thủ tục thanh quyết toán về tài chính cho bộ phận tài vụ theo quy định.

III. NHIỆM VỤ CỦA CÁC PHÒNG CHỨC NĂNG

Điều 15. Phòng Tổng hợp giúp Trưởng Cơ quan theo dõi và tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ của Uỷ ban Dân tộc trên địa bàn về các chương trình dự án, các chính sách phát triển kinh tế-xã hội và trực tiếp giải quyết những công việc cụ thể sau:

1. Tham mưu cho Trưởng Cơ quan phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ, ngành, địa phương giải quyết những vấn đề cấp thiết có liên quan đến chương trình dự án trên địa bàn thuộc thẩm quyền của Cơ quan Thường trực.

2. Theo dõi, tổng hợp tiến độ thực hiện các chương trình dự án phát triển kinh tế-xã hội và các vấn đề có liên quan trên địa bàn, làm cơ sở xây dựng dự thảo báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất trình lãnh đạo cơ quan, hoàn chính gởi báo cáo kịp thời theo quy định.

3. Tổng hợp, thông tin, những kiến nghị và vướng mắc của các cơ quan công tác dân tộc, địa phương tại địa bàn có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của Uỷ ban Dân tộc, trình Trưởng Cơ quan xem xét báo cáo với Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc.

4. Nghiên cứu các chủ trương, biện pháp chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về dân tộc trình Trưởng Cơ quan xem xét, đề xuất lên Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban và các đơn vị có liên quan thuộc Uỷ ban Dân tộc.

5. Tham mưu cho Trưởng Cơ quan trong việc phối hợp với các cơ quan làm công tác dân tộc địa phương trên địa bàn phụ trách, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sau đây thuộc phạm vi quản lý của Uỷ ban Dân tộc:

5.1. Thực hiện các đề tài nghiên cứu, các dự án mô hình thí điểm, các chính sách ưu đãi ở vùng có điều kiện khó khăn được Uỷ ban giao.

5.2. Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện công tác định canhm định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn.

5.3. Tham gia thẩm định các chương trình, dự án đầu tư có liên quan trên địa bàn được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban giao..

5.4. Theo dõi, tổng hợp tình hình đội ngũ cán bộ, công chức dân tộc thiểu số 3 cấp (tỉnh, huyện, xã và cán bộ làm công tác dân tộc) trên địa bàn được phân công do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban giao.

5.5. Thống kê, tổng hợp thông tin về tiến độ và kết quả các chương trình dự án phát triển kinh tế-xã hội được thực hiện trên địa bàn do Uỷ ban Dân tộc quản lý.

5.6. Chuẩn bị nội dung, kế hoạch, đảm bảo các điều kiện trình lãnh đạo cơ quan để phục vụ Lãnh đạo Uỷ ban Dân tộc, các đoàn công tác của Uỷ ban đến làm việc với các tỉnh trên địa bàn.

6. Thực hiện một số công việc khác theo yêu cầu của Trưởng Cơ quan.

Điều 16. Phòng Chính sách - Pháp luật giúp Trưởng Cơ quan theo dõi và tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ của Uỷ ban Dân tộc trên địa bàn về việc thực thi chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và trực tiếp giải quyết những công việc cụ thể sau:

1. Tham mưu cho Trưởng Cơ quan phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ, ngành, địa phương giải quyết những vấn đề cấp thiết có liên quan đến chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực dân tộc và công tác dân tộc, các văn bản pháp lý của Uỷ ban Dân tộc trên địa bàn thuộc thẩm quyền của Cơ quan Thường trực.

2. Theo dõi, tổng hợp việc thực thi các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn cơ quan phụ trách, làm cơ sở xây dựng dự thảo các báo cáo dịnh kỳ và các báo cáo đột xuất trình lãnh đạo cơ quan, hoàn chình và gởi báo cáo kịp thời theo quy định.

3. Tổng hợp, thông tin những kiến nghị và vướng mắc của các ngành chức năng, cơ quan công tác dân tộc địa phương tại địa bàn có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của Uỷ ban Dân tộc, trình Trưởng Cơ quan xem xét báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc.

4. Nghiên cứu các chủ trương, biện pháp chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về dân tộc trình Trưởng Cơ quan xem xét, đề xuất lên Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban và các đơn vị có liên quan thuộc Uỷ ban Dân tộc.

5. Tham mưu cho Trưởng Cơ quan trong việc phối hợp với các cơ quan làm công tác dân tộc địa phương trên địa bàn phụ trách, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sau đây thuộc phạm vi quản lý của Uỷ ban Dân tộc:

 5.1. Về quyền dùng tiếng nói, chữ viết; phát triển giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ dân tộc thiểu số và chăm sóc sức khỏe cho đồng bào dân tộc thiểu số; thực hiện tốt chính sách đại đoàn kết dân tộc của Đảng và Nhà nước.

5.2. Tuyên truyền, vận động đồng bào các dân tộc thiểu số thực hiện đường lối chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chủ động đấu tranh đập tan mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch tác động vào vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn và kịp thời báo cáo lene Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban xem xét, chỉ đạo.

5.3. Tham gia cùng địa phương xây dựng, phát triển những điển hình tập thể, cá nhân tiêu biểu là người dân tộc thiểu số có uy tín làm hạt nhân trong phong trào gìn giữ trật tự xã hội, phát triển kinh tế, củng cố quốc phòng và an ninh.

5.4. Thống kê, tổng hợp thông tin về việc thực thi các chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước và các văn bản pháp lý của Uỷ ban Dân tộc trên địa bàn.

5.5. Chuẩn bị nội dung, kế hoạch, đảm bảo các điều kiện trình Trưởng Cơ quan để phục vụ Lãnh đạo Uỷ ban Dân tộc, các đoàn công tác của Uỷ ban đến làm việc với các tỉnh, thành trên địa bàn.

6. Tổ chức, phối hợp tiếp đón khách đến liên hệ công tác; tiếp đón đồng bào dân tộc thiểu số, các vị sư sãi Khmer và các vị chức sắc tôn giáo đến thăm hoặc làm việc với cơ quan. Qua đó, nắm tâm tư, nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn, tổng hợp báo cáo Trưởng Cơ quan xem xét, phối hợp với các địa phương có liên quan giải quyết hoặc trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc để xin ý kiến chỉ đạo.

7. Thực hiện một số công việc khác theo yêu cầu của Trưởng Cơ quan.

Điều 17. Phòng Hành chính - Tổ chức - Quản trị giúp Trưởng Cơ quan về công tác quản lý hành chính nhà nước; công tác tổ chức cán bộ; công tác thi đua khen thưởng; quản lý, chi tiêu NSNN; xây dựng kế hoạch, đảm bảo các điều kiện phục vụ hoạt động của cơ quan. Trực tiếp giải quyết các công việc cụ thể sau:

1. Thực hiện công tác văn thư lưu trữ theo quy định hiện hành của Nhà nước.Trực tiếp tiếp nhận, xử lý sơ bộ các loại văn bản đến, rà soát thể thức, thủ tục các hồ sơ, văn bản đi của cơ quan trước khi trình lãnh đạo Cơ quan; ghi biên bản các cuộc họp, hội nghị, các cuộc làm việc do lãnh đạo Cơ quan chủ trì.

2. Theo dõi, tổng hợp các hoạt động của cơ quan đồng thời phối hợp với các phòng chức năng của cơ quan xây dựng lịch công tác hàng tuần của cơ quan; xây dựng dự thảo báo cáo định kỳ trình lãnh đạo cơ quan, hoàn chỉnh và gởi báo cáo kịp thời theo Quy chế của Uỷ ban Dân tộc.

3. Tham mưu quản lý, cân đối chi NSNN hàng năm theo nguồn kinh phí được phân bổ, đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên và đột xuất của cơ quan. Thực hiện chế độ báo cáo và thanh quyết toán định kỳ của Luật Ngân sách.

4. Theo dõi, tổng hợp và tham mưu cho Trưởng Cơ quan về công tác tổ chức, công tác cán bộ, công tác thi đua khen thưởng cán bộ công chức trong cơ quan. Phối hợp cùng các phòng chức năng của cơ quan đề xuất và thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ công chức của cơ quan đúng quy định của Nhà nước.

5. Giúp Trưởng Cơ quan quản lý, sử dụng an toàn, đúng tiêu chuẩn, chế độ về tài chính, tài sản, phương tiện, trang thiết bị của cơ quan. Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn trong khu vực cơ quan, hiệu quả công việc và kịp thời phục vụ lãnh đạo và các hoạt động công vụ của cơ quan theo đúng quy định của Nhà nước. Phối hợp, tổ chức chu đáo điều kiện phục vụ các cuộc họp, hội nghị của cơ quan và các hội nghị do Uỷ ban Dân tộc tổ chức trên địa bàn.

6. Tổ chức, phối hợp, chuẩn bị điều kiện tiếp đón khách đến liên hệ công tác; tiếp đón đồng bào dân tộc thiểu số, các vị sư sãi Khmer và các vị chức sắc tôn giáo trên địa bàn đến thăm hoặc làm việc với cơ quan.

7. Thực hiện một số công việc khác theo yêu cầu của Trưởng cơ quan.

IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 18. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký Quyết định ban hành. Tất cả cán bộ, công chức thuộc Cơ quan Thường trực Khu vực ĐBSCL có trách nhiệm thực hiện theo quy chế.

Điều 19. Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi, Trưởng Cơ quan Thường trực Khu vực ĐBSCL tổng hợp trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc xem xét quyết định

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
UỶ BAN DÂN TỘC
PHÓ CHỦ NHIỆM




Sơn Song Sơn

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 82/2005/QĐ-UBDT

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu82/2005/QĐ-UBDT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành25/04/2005
Ngày hiệu lực25/04/2005
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 82/2005/QĐ-UBDT

Lược đồ Quyết định 82/2005/QĐ-UBDT quy chế làm việc cơ quan thường trực đồng bằng Sông Cửu long


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 82/2005/QĐ-UBDT quy chế làm việc cơ quan thường trực đồng bằng Sông Cửu long
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu82/2005/QĐ-UBDT
                Cơ quan ban hànhUỷ ban Dân tộc
                Người kýSơn Song Sơn
                Ngày ban hành25/04/2005
                Ngày hiệu lực25/04/2005
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật18 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 82/2005/QĐ-UBDT quy chế làm việc cơ quan thường trực đồng bằng Sông Cửu long

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 82/2005/QĐ-UBDT quy chế làm việc cơ quan thường trực đồng bằng Sông Cửu long

                        • 25/04/2005

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 25/04/2005

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực