Quyết định 825/QĐ-UBND

Quyết định 825/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm chống lãng phí năm 2014 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 825/QĐ-UBND 2014 Chương trình thực hành tiết kiệm chống lãng phí Bà Rịa Vũng Tàu


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 825/QĐ-UBND

Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 22 tháng 4 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2014

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 29 tháng 11 tháng 2005;

Căn cứ Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 21 tháng 12 năm 2012 của Ban Bí thư về việc đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;

Căn cứ Nghị định số 68/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;

Căn cứ Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ về chương trình hành động thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ ba, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí” giai đoạn 2012 -2016;

Căn cứ Thông tư số 68/2006/NĐ-CP">76/2006/TT-BTC ngày 22 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 68/2006/TNĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn số 835/STC-TTr ngày 15 tháng 4 năm 2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này chương trình thực hành tiết kiệm chống lãng phí năm 2014.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hồ Văn Niên

 

CHƯƠNG TRÌNH

THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2014
(Ban hành kèm theo Quyết định số 825/QĐ-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)

Để tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (viết tắt là “THTK, CLP”) theo các Nghị quyết, Kết luận, Chỉ thị của Trung ương Đảng; quy định của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; chỉ đạo, điều hành của Chính phủ về thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quản lý ngân sách nhà nước năm 2014;

Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2014 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:

- Ngăn chặn và đẩy lùi lãng phí đang diễn ra trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội hiện nay, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực của đất nước cho phát triển kinh tế - xã hội.

- Nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức (sau đây gọi tắt là: các cơ quan, đơn vị), người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức về THTK, CLP.

- Làm cơ sở để các cơ quan, đơn vị xây dựng chương trình THTK, CLP năm 2014 thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý theo đúng tinh thần Nghị quyết, Kết luận, Chỉ thị của Trung ương Đảng; quy định của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; chỉ đạo, điều hành của Chính phủ về thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quản lý ngân sách nhà nước năm 2014; đồng thời xác định là nhiệm vụ cấp thiết, thường xuyên của cơ quan, đơn vị.

2. Yêu cầu:

- THTK, CLP phải gắn với nhiệm vụ cải cách hành chính và phải được tiến hành một cách triệt để, đồng bộ, thực chất, không mang hình thức, ở tất cả các lĩnh vực, các cơ quan, đơn vị.

- Trong thực hiện phải bám sát chủ trương, định hướng của Đảng, Nhà nước, các quy định của pháp luật và tình hình thực tế của từng địa phương, đơn vị để tổ chức thực hiện có hiệu quả, đảm bảo tiến độ, chất lượng việc THTK, CLP.

- Nguồn tiết kiệm được sử dụng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đảm bảo mọi quyền lợi cho người lao động và an sinh xã hội.

- Các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2014 của cơ quan, đơn vị mình và thực hiện theo dõi, tổng hợp, báo cáo theo yêu cầu:

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. THTK, CLP trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước

- Làm tốt công tác lập, giao dự toán ngân sách nhà nước sát với tình hình thực tế và yêu cầu nhiệm vụ thực tiễn của địa phương; quản lý chặt chẽ các nguồn thu tập trung vào ngân sách nhà nước.

- Thực hiện tiết kiệm ngay từ khâu giao (phân bổ) dự toán ngân sách, đảm bảo cơ cấu chi ngân sách hợp lý. Công tác lập, giao dự toán ngân sách nhà nước phải căn cứ khả năng ngân sách địa phương, đúng Luật Ngân sách nhà nước, đúng tiêu chuẩn, định mức và các chính sách, chế độ tài chính hiện hành, đảm bảo tính công khai, công bằng và minh bạch. Không bố trí dự toán các khoản chi chưa thực sự cần thiết và không hiệu quả, từng bước giảm dần và chấm dứt mức hỗ trợ từ ngân sách đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức, đơn vị không thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương.

- Hạn chế đến mức tối đa bổ sung kinh phí ngoài dự toán đã được cấp có thẩm quyền giao, trừ những trường hợp thấy thực sự cần thiết, nhưng phải sử dụng kinh phí đúng mục đích và hiệu quả, loại bỏ các khoản chi không hợp lý, sai chính sách, chế độ ra khỏi quyết toán ngân sách.

- Quản lý và sử dụng có hiệu quả kinh phí hoạt động thường xuyên trong dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; sử dụng đúng mục đích, đúng định mức chi tiêu, đảm bảo các chế độ tài chính hiện hành; quản lý chặt chẽ các nguồn thu và chi từ nguồn thu, nghiêm cấm để ngoài sổ sách kế toán, đồng thời thực hiện chế độ báo cáo tài chính đúng quy định.

- Thực hiện tiết kiệm triệt để trong sử dụng kinh phí, nhất là các khoản chi cho tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, tiếp khách, lễ kỷ niệm, lễ hội, lễ đón các danh hiệu thi đua, xăng xe, công tác trong và ngoài nước, sử dụng điện, nước, văn phòng phẩm và các loại sách báo, tạp chí,... Không được sử dụng kinh phí nhà nước làm quà biếu, cho, tặng dưới mọi hình thức.

- Thực hiện có hiệu quả cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính trong các đơn vị hành chính sự nghiệp; không bổ sung kinh phí ngoài dự toán đã được giao đầu năm cho chi hoạt động thường xuyên, trừ các nhiệm vụ thật sự cần thiết, cấp bách có phát sinh trong năm.

- Nghiên cứu việc đổi mới về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước theo hướng chuyên môn hóa, hạn chế tối đa việc quản lý kinh phí qua nhiều khâu, nhiều cấp.

2. THTK, CLP trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản; các dự án, chương trình mục tiêu quốc gia, kinh phí thực hiện đề tài, nhiệm vụ khoa học, sự nghiệp môi trường thuộc vốn, ngân sách nhà nước

- Kiểm soát chặt chẽ vốn đầu tư xây dựng cơ bản và các dự án thuộc vốn ngân sách nhà nước. Công tác lập, thẩm định phê duyệt các dự án, công trình đầu tư xây dựng phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch - kế hoạch phát triển ngành - vùng - quy hoạch xây dựng và khả năng đáp ứng ngân sách hàng năm. Không bố trí dàn trải, không phê duyệt các công trình, dự án không có đủ nguồn kinh phí thực hiện, hạn chế tối đa nợ xây dựng cơ bản.

- Thường xuyên rà soát danh mục dự án đầu tư trong kế hoạch năm 2014, kiên quyết đình chỉ, cắt giảm những dự án đầu tư không nằm trong quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; dự án chưa xác định rõ hoặc không có hiệu quả đầu tư; dự án chưa cân đối đủ nguồn vốn; dự án không bảo đảm các tiêu chuẩn kỹ thuật và các quy định của quy chế quản lý đầu tư xây dựng. Tập trung, ưu tiên bố trí vốn xây dựng cơ bản cho các công trình, dự án cần thiết, cấp bách và có hiệu quả đối với việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Lựa chọn nhà thầu, tổ chức giám sát dự án, công trình, đảm bảo các quy định hiện hành, cấp phát vốn phải đúng tiến độ, khối lượng hoàn thành, các dự án đã được phê duyệt và bố trí vốn mà chậm tiến độ khởi công thì điều chuyển cho dự án khác.

- Không được tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản, trừ các dự án công trình có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội của Quốc gia trên địa bàn hoặc của địa phương.

- Nâng cao trách nhiệm và hiệu quả trong quản lý chương trình mục tiêu quốc gia đảm bảo sử dụng đúng mục đích, đúng chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Chú trọng công tác thẩm định các đề tài, các nhiệm vụ chi từ kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ, sự nghiệp môi trường trước khi quyết định phân bổ ngân sách.

- Chỉ quyết định phân bổ kinh phí và cấp phát cho các đề tài khoa học có tính ứng dụng thực tiễn cao và có hiệu quả thiết thực, việc chi tiêu phải đúng định mức kinh tế - kỹ thuật, phù hợp với chính sách chế độ hiện hành.

3. THTK, CLP trong trong quản lý, sử dụng tài sản công của các cơ quan, tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước

- Kiểm soát chặt chẽ việc mua sắm, sử dụng tài sản, trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại; tận dụng, khai thác có hiệu quả tài sản, trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại hiện có; chỉ đầu tư xây dựng, mua sắm mới khi thực sự cần thiết và phải bảo đảm đúng đối tượng, chế độ, tiêu chuẩn, định mức đã quy định. Trong năm 2014 không mua xe ôtô công (trừ xe chuyên dùng theo quy định của pháp luật).

- Ban hành quy chế nội bộ về sử dụng phương tiện, thiết bị làm việc; giao mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí đến từng bộ phận, cá nhân sử dụng để thực hiện.

- Kiên quyết thu hồi và xử lý theo quy định đối với tất cả những trường hợp trang bị tài sản, trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại sai đối tượng, chế độ, tiêu chuẩn, định mức đã quy định.

- Kiểm tra, rà soát lại diện tích đất đai, trụ sở làm việc đang quản lý để bố trí sử dụng hợp lý, đúng chế độ, tiêu chuẩn quy định. Việc xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa hoặc thuê trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức sử dụng kinh phí NSNN phải đảm bảo đúng đối tượng, đúng tiêu chuẩn, định mức quy định.

4. THTK, CLP trong quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên

- Thực hiện rà soát tình hình sử dụng đất đai, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên rừng, tài nguyên nước để xác định và kịp thời xử lý những bộ phận, đơn vị đang sử dụng lãng phí, không tiết kiệm; việc sắp xếp và xử lý các cơ sở nhà đất còn dôi dư, sử dụng không đúng mục đích theo quy định tại quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.

- Cương quyết xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định pháp luật; sử dụng đất sai quy hoạch, lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và đất lấn chiếm trái quy định.

- Kiểm soát chặt chẽ việc cấp phép và quản lý khai thác tài nguyên, khoáng sản; đình chỉ hoạt động và thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên, khoáng sản của các doanh nghiệp gây lãng phí hoặc không bảo đảm đúng các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của Pháp luật.

5. THTK, CLP trong đào tạo quản lý và sử dụng cán bộ và thời gian làm việc trong cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước

- Nâng cao trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị trong quản lý cán bộ. Tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện các nội quy, quy chế, các quy định về thời gian làm việc, về sử dụng thời gian lao động, kỷ luật lao động, khuyến khích tăng năng suất lao động bằng quy chế thưởng, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm kỷ luật theo quy định của pháp luật.

- Xây dựng bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu quả thường xuyên, có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, người lao động phát huy hết khả năng lao động. Nghiêm cấm sử dụng thời gian lao động vào việc riêng.

- Thường xuyên kiểm tra công tác giải quyết thủ tục hành chính, hệ thống hóa những quy định về thủ tục, thời hạn giải quyết đối với từng loại công việc để tiết kiệm thời gian, chi phí cho người dân.

6. THTK, CLP trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước trong các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn nhà nước, các công ty cổ phần có vốn nhà nước, các quỹ tài chính ngoài ngân sách nhà nước, trong sản xuất tiêu dùng của nhân dân:

- Rà soát các quyết định đầu tư, góp vốn mở rộng kinh doanh phải phù hợp với ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp; không đầu tư dàn trải gây lãng phí, thất thoát vốn của Nhà nước; kiên quyết cắt giảm, loại bỏ các dự án kém hiệu quả, không cần thiết.

- Căn cứ Luật THTK, CLP và các quy định của Nhà nước xây dựng ban hành các cơ chế, quy chế, các định mức, tiêu chuẩn, chế độ quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn lực được Nhà nước giao, thực hiện công khai tài chính, phát hiện xử lý kịp thời, đúng quy định của pháp luật đối với các hành vi gây thất thoát, lãng phí vốn, tài sản, lao động, tài nguyên thiên nhiên.

- Thực hiện triệt để công tác THTK, CLP nhằm giảm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận doanh nghiệp, các khoản ngân sách nhà nước cấp phải sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các ngành, các đoàn thể nhân dân thường xuyên tuyên truyền phổ biến sâu rộng trong nhân dân về ý thức THTK, CLP trong sản xuất và tiêu dùng, dành nguồn lực đầu tư cho sản xuất kinh doanh, vận động nhân dân xây dựng nếp sống văn hóa mới, phê phán các biểu hiện xa hoa, lãng phí, nhất là trong tổ chức việc cưới, việc tang, lễ hội...

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về THTK, CLP, các Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương, địa phương và các văn bản khác liên quan đến THTK, CLP

- Sở Thông tin - Truyền thông, các cơ quan thông tin, báo chí của tỉnh phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền hướng dẫn các chính sách pháp luật của Nhà nước về các lĩnh vực thuế, phí, lệ phí, chi ngân sách, quản lý vốn đầu tư phát triển, quản lý tài sản công, tài nguyên - khoáng sản, quản lý vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp và các quỹ ngoài ngân sách nhà nước; phổ biến, quán triệt: Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí số 44/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013; Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 21 tháng 12 năm 2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về đẩy mạnh THTK, CLP; Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ ban hành chương trình hành động thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí” giai đoạn 2012 - 2016; Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường THTK, CLP.

- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bà Rịa - Vũng Tàu thường xuyên xây dựng chương trình, chuyên mục về nêu gương người tốt, việc tốt trong THTK, CLP, kịp thời phê phán cơ quan, đơn vị có hành vi vi phạm gây lãng phí, lựa chọn nội dung và hình thức tổ chức tuyên truyền phù hợp, có hiệu quả.

- Các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tăng cường phổ biến, quán triệt đến cán bộ, công chức, viên chức và người lao động về yêu cầu THTK, CLP của tỉnh, chương trình THTK, CLP năm 2014 của cơ quan, đơn vị mình.

2. Rà soát, hoàn thiện cơ chế quản lý, hệ thống văn bản quy định của tỉnh về quản lý, sử dụng ngân sách, vốn, tài nguyên - khoáng sản và tài sản nhà nước:

- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị thực hiện rà soát, hoàn thiện hệ thống các văn bản, quy định của tỉnh về việc phân cấp quản lý ngân sách, các chính sách, chế độ chi tiêu tài chính, cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị dự toán, đơn vị sự nghiệp công lập và công tác quản lý, sử dụng tài sản công, quản lý về tài nguyên - môi trường; tham mưu và có đề xuất nhằm khắc phục tình trạng phân bổ kinh phí còn dàn trải, chưa tập trung.

- Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố nâng cao trách nhiệm trong công tác thẩm định, quyết toán nguồn vốn đối với các chương trình, dự án có sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước.

- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch, các văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ quy định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập để làm cơ sở xây dựng đề án, lộ trình chuyển đổi mô hình hoạt động đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.

- Các cơ quan, đơn vị dự toán quán triệt tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí tới tất cả đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, khuyến khích thực hiện khoán chi một số khoản chi cho các phòng, ban trực thuộc.

- Các ngành, các cấp tiếp tục rà soát giảm các thủ tục hành chính trong giải quyết công việc theo chức năng nhiệm vụ được giao, trong đó tập trung vào cải cách thủ tục hành chính về quản lý thuế, kiểm soát chi, trong phân bổ cấp phát ngân sách.

3. Nâng cao công tác quản lý, tổ chức thực hiện thu - chi ngân sách nhà nước và công tác quản lý, sử dụng tài sản công

- Cục Thuế tỉnh phối hợp với các ngành, các cấp tích cực kiểm tra, rà soát các nguồn thu, thực hiện thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào ngân sách nhà nước; chú trọng, tăng cường công tác chống thất thu, phân loại và tích cực thu hồi nợ đọng thuế, nhất là các khoản thu từ đất, các khoản thuế hết thời hạn hoãn, gia hạn, các khoản thuế có khả năng thu.

- Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan theo dõi, quản lý, kiểm soát chặt chẽ nguồn vốn về đầu tư xây dựng cơ bản, nguồn vốn chương trình mục tiêu, nguồn vốn thực hiện các chương trình, dự án, đề tài khoa học,...và các khoản chi trong dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Các cơ quan, đơn vị dự toán nghiêm túc thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật trong việc tổ chức, quản lý, sử dụng và quyết toán thu - chi ngân sách, cần tập trung, chú trọng thực hiện một số yêu cầu cụ thể sau:

+ Rà soát và thực hiện tiết kiệm triệt để các khoản chi liên quan đến: Tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, tổng kết, lễ ký kết, khởi công, phong tặng danh hiệu, tiếp khách... Các cơ quan, đơn vị cần nghiên cứu về quy mô, cấp tổ chức, tính chất và nội dung cuộc họp để lựa chọn cách thức tổ chức sao cho phù hợp, hiệu quả, tiết kiệm, chống lãng phí. Về cách thức tổ chức, cần tăng cường sử dụng hình thức họp trực tuyến trong chỉ đạo điều hành và xử lý các công việc liên quan; hạn chế tối đa việc tổ chức họp tập trung để tiết kiệm chi phí cho tổ chức họp, đi lại, ăn ở của các đại biểu; tận dụng tối đa việc sử dụng hội trường, phòng họp hiện có của cơ quan, đơn vị mình để tổ chức các hội nghị, hội thảo, nếu không bố trí được mới thuê các cơ sở bên ngoài.

+ Thực hiện các biện pháp phù hợp, hiệu quả để tiết kiệm triệt để chi phí, đặc biệt là các khoản chi công tác phí, điện, nước, điện thoại, xăng dầu, văn phòng phẩm và các chi phí khác. Tuyệt đối không sử dụng xe công vào việc cá nhân, không liên quan đến công việc được giao và phải theo đúng quy định về tiêu chuẩn, định mức quy định tại Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2007 và Quyết định số 61/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ. Hạn chế tối đa việc đi công tác bằng máy bay; nghiêm cấm việc chi mua vé máy bay, vé tàu xe vượt tiêu chuẩn, hạng vé theo quy định.

+ Rà soát kỹ các chương trình kiểm tra, thanh tra, các đoàn công tác từ cấp trên xuống cấp dưới đảm bảo đảm gọn nhẹ, tiết kiệm, hiệu quả, nghiêm cấm việc tổ chức đón tiếp gây tốn kém chi phí đối với cấp dưới và các đối tượng liên quan. Thực hiện nghiêm các nội dung chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về thực hành tiết kiệm trong đi công tác nước ngoài tại Công văn số 8743/VPCP-QHQT ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Văn phòng Chính phủ. Tập trung, ưu tiên bố trí kinh phí cho các đoàn đi đàm phán, thực hiện các nhiệm vụ được giao theo đúng chế độ quy định hiện hành.

+ Kiểm soát chặt chẽ chi đầu tư xây dựng cơ bản; việc triển khai bố trí vốn cho các dự án phải thực hiện đúng quy định của cơ quan có thẩm quyền. Tăng cường công tác quản lý, hướng dẫn và kiểm tra đánh giá, giám sát đầu tư của các chủ đầu tư đảm bảo tính khách quan, trung thực. Phổ biến, quán triệt và triển khai đầy đủ, thi hành nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật về công tác quản lý và đầu tư xây dựng cơ bản đến từng cá nhân, đơn vị, tổ chức tham gia hoạt động xây dựng. Kiểm tra, giám sát công tác giải ngân, quyết toán vốn đầu tư xây dựng đối với các dự án đảm bảo đúng quy định hiện hành.

Việc mua sắm, đầu tư trang thiết bị tài sản phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức, thực hiện đúng trình tự theo hướng dẫn tại Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước.

+ Công tác sửa chữa tài sản hiện có phải đảm bảo hiệu quả; không bố trí ngân sách nhà nước để sửa chữa, cải tạo những tài sản thuộc đối tượng đăng ký nhưng đơn vị không tiến hành đăng ký tài sản theo quy định của Luật Quản lý tài sản nhà nước.

+ Tất cả các tài sản tại cơ quan, đơn vị phải được quản lý chặt chẽ, mở sổ sách theo dõi, hạch toán đầy đủ về hiện vật và giá trị theo quy định.

4. Quản lý và sử dụng cán bộ, thời gian làm việc trong cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước

Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

- Triển khai có hiệu quả đề án cải cách chế độ công vụ, công chức. Tập trung xây dựng, ban hành các cơ chế, chính sách về nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, tinh giảm biên chế, thu hút người có tài năng; tăng cường công khai minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình, trách nhiệm của người đứng đầu và kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động công vụ.

- Tiếp tục phổ biến, quán triệt, cụ thể hóa các nội dung, yêu cầu, nhiệm vụ và thực hiện có chất lượng, hiệu quả Luật Cán bộ công chức, Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật THTK, CLP.

- Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức lối sống, tác phong, lề lối làm việc của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức và người làm công tác thanh tra; Quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao về chuyên môn, nghiệp vụ để không ngừng nâng cao nhận thức, đạo đức nghề nghiệp, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

- Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ đủ mạnh với các biện pháp đồng bộ, đảm bảo các điều kiện hoạt động, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

5. Thực hiện công khai dự toán, quyết toán ngân sách hàng năm làm cơ sở cho việc kiểm tra, giám sát THTK, CLP

- Sở Tài chính tổ chức hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện nghiêm chỉnh chế độ thông tin, báo cáo công khai dự toán, công khai quyết toán ngân sách hàng năm theo quy định của Bộ Tài chính.

- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng chỉ tiêu tiết kiệm trong dự toán ngân sách hàng năm của cấp, đơn vị mình, đồng thời tổ chức tốt công tác công khai dự toán và quyết toán ngân sách theo quy định.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm phổ biến, quán triệt và chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện nghiêm túc quy định của Nhà nước về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở trong việc THTK, CLP theo quy định của Nhà nước và Chương trình này.

- Tất cả các cơ quan, đơn vị dự toán có sử dụng kinh phí từ ngân sách, vốn và tài sản nhà nước phải thực hiện nghiêm túc công tác công khai tài chính trong việc quản lý sử dụng ngân sách, vốn, tài sản nhà nước như: Công khai các định mức, tiêu chuẩn, chế độ đã ban hành; công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao; công khai việc mua sắm, quản lý sử dụng tài sản công; công khai quy hoạch, kế hoạch, danh mục dự án đầu tư, nguồn vốn,...

6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra:

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch. Trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra cần quan tâm nội dung: Thanh tra trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thanh tra, kiểm tra các công trình, dự án, các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách, vốn, quản lý đất đai, tài nguyên - khoáng sản và tài sản nhà nước; phát hiện, xử lý kịp thời các trường hợp sử dụng ngân sách, vốn quản lý đất đai, tài nguyên - khoáng và tài sản nhà nước còn lãng phí, không đúng chế độ, chính sách quy định, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định pháp luật.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Căn cứ Chương trình này, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo xây dựng chương trình THTK, CLP năm 2014 của cơ quan, đơn vị mình; hướng dẫn các đơn vị cấp dưới xây dựng chương trình THTK, CLP năm 2014 và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để tình trạng lãng phí xảy ra tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình, đồng thời chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để tình trạng lãng phí xảy ra tại ngành mình, đơn vị mình.

2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phổ biến, triển khai hiệu quả chương trình THTK, CLP của Ủy ban nhân dân tỉnh, cần xác định một số nhiệm vụ cụ thể thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý của mình để tập trung chỉ đạo; quy định cụ thể thời hạn thực hiện và hoàn thành; phân công người chịu trách nhiệm từng lĩnh vực, từng khâu công việc.

- Thực hiện công khai về THTK, CLP theo quy định tại Điều 5 Luật THTK, CLP số 44/2013/QH13. Bảo đảm việc thực hiện quyền giám sát THTK, CLP của công dân, cơ quan, tổ chức; tạo điều kiện cần thiết cho hoạt động thanh tra theo thẩm quyền, xử lý hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kịp thời, nghiêm minh, đúng pháp luật đối với người trong cơ quan, đơn vị, địa phương mình có hành vi gây lãng phí.

- Phân công bộ phận làm đầu mối chịu trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình, kết quả THTK, CLP của cơ quan, đơn vị, địa phương mình. Định kỳ sáu tháng và một năm tiến hành đánh giá tình hình, kết quả và rút kinh nghiệm việc thực hiện Chương trình THTK, CLP đồng thời gửi báo cáo về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài chính (báo cáo sáu tháng gửi trước ngày 30/6, báo cáo năm gửi trước ngày 10/01 năm liền kề).

3. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh và đơn vị liên quan hướng dẫn các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị rà soát lại các văn bản có liên quan đến các quy định của pháp luật về THTK, CLP để kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

4. Giao Sở Tài chính theo dõi, triển khai thực hiện chương trình THTK, CLP năm 2014; có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình này, xây dựng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài chính theo quy định.

Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 825/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 825/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 22/04/2014
Ngày hiệu lực 22/04/2014
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội, Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lực Không còn phù hợp
Cập nhật 10 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 825/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 825/QĐ-UBND 2014 Chương trình thực hành tiết kiệm chống lãng phí Bà Rịa Vũng Tàu


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 825/QĐ-UBND 2014 Chương trình thực hành tiết kiệm chống lãng phí Bà Rịa Vũng Tàu
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 825/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Người ký Hồ Văn Niên
Ngày ban hành 22/04/2014
Ngày hiệu lực 22/04/2014
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội, Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lực Không còn phù hợp
Cập nhật 10 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản gốc Quyết định 825/QĐ-UBND 2014 Chương trình thực hành tiết kiệm chống lãng phí Bà Rịa Vũng Tàu

Lịch sử hiệu lực Quyết định 825/QĐ-UBND 2014 Chương trình thực hành tiết kiệm chống lãng phí Bà Rịa Vũng Tàu

  • 22/04/2014

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 22/04/2014

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực