Quyết định 8299/QĐ-UBND

Quyết định 8299/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch trợ giúp người khuyết tật thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2016 - 2020

Nội dung toàn văn Quyết định 8299/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch trợ giúp người khuyết tật Đà Nẵng 2016 2020 2015


UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 8299/QĐ-UBND

Đà Nẵng, ngày 05 tháng 11 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TRỢ GIÚP NGƯỜI KHUYẾT TẬT THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật NKT đã được Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Quyết định số 1019/QĐ-TTg ngày 5 tháng 8 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012-2020;

Căn cứ Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 48/2013/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Liên bộ Tài chính – Lao động Thương binh và Xã hội về quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012-2020;

Căn cứ Thông tư số 01/2015/TT-BLĐTBXH ngày 06 tháng 01 năm 2015 hướng dẫn về quản lý trường hợp đối với người khuyết tật;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 426/TTr-SLĐTBXH ngày 15/10/2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch trợ giúp người khuyết tật thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2016 - 2020 với các nội dung chủ yếu như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung: Đẩy mạnh việc thực thi Luật người khuyết tật, bảo đảm quyền và nghĩa vụ của người khuyết tật (viết tắt là NKT); nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng dân cư về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục và trợ giúp NKT, nhằm tạo môi trường thuận lợi, thân thiện giúp NKT phát huy khả năng của mình để đáp ứng nhu cầu bản thân và vươn lên tham gia bình đẳng vào các hoạt động kinh tế - xã hội, góp phần xây dựng cộng đồng và xã hội.

2. Chỉ tiêu cụ thể

a) Về lĩnh vực xã hội:

- 100% NKT có nhu cầu cần xác định mức độ khuyết tật được Hội đồng xác định mức độ khuyết tật cấp xã đánh giá công nhận và cấp giấy xác nhận mức độ khuyết tật; Đối với NKT NKT nặng, đặc biệt nặng được giải quyết chế độ trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng, cấp thẻ BHYT miễn phí, hỗ trợ mai táng phí theo quy định;

- Đảm bảo chi trả kịp thời đầy đủ cho 100% cá nhân và hộ gia đình chăm sóc NKT đặc biệt nặng hưởng trợ cấp hàng tháng tại cộng đồng;

- Phấn đấu 100% hộ gia đình NKT thuộc diện nghèo đang ở nhà tạm được hỗ trợ xây dựng nhà đại đoàn kết; Từ 80-100 hộ gia đình có NKT đang ở nhà cấp 4 xuống cấp hư hỏng nặng được hỗ trợ sửa chữa; trường hợp chưa có nhà ở đang ở nhà thuê, thật sự bức xúc về chỗ ở được ưu tiên xem xét cho thuê nhà chung cư;

- Hàng năm mỗi xã phường tiến hành mở 30 ca đưa vào diện quản lý trường hợp đối với NKT;

- Hàng năm, hỗ trợ từ 80-100 NKT có đủ sức khoẻ, có nhu cầu học nghề được tư vấn, hỗ trợ học nghề miễn phí theo hình thức chính quy và phi chính quy “ Cầm tay chỉ việc”;

- Hàng năm khoản 100 NKT/ hộ gia đình NKT có hoàn cảnh khó khăn được hỗ trợ phương tiện sinh kế phù hợp để tự tạo việc làm; 100% hộ gia đình NKT thuộc diện nghèo, cận nghèo có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn ưu đãi tạo việc làm.

b) Về lĩnh vực y tế:

- 100% trẻ khuyết tật bẩm sinh được khám chuyên khoa cho các dạng khuyết tật: Sứt môi, hở hàm ếch, tim bẩm sinh, khuyết tật về mắt, tai, thần kinh, con vẹo cột sống và các khuyết tật khác

- Phấn đấu hằng năm có khoảng 100-200 NKT được phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng cung cấp dụng cụ trợ giúp phù hợp;

- 100% trẻ từ 0-6 tuổi được khám sàng lọc phát hiện sớm dị tật bẩm sinh tại cộng đồng bằng một bộ phiếu sàng lọc. 100% trẻ có những dấu hiệu nghi ngờ từ sàng lọc này được đánh giá, phân loại mức độ khó khăn để đưa ra chương trình can thiệp sớm phù hợp với từng trẻ

- Phấn đấu hàng năm có 100 hộ gia đình NKT được tập huấn về kỹ năng, phương pháp chăm sóc phục hồi chức năng cho NKT.

c) Về lĩnh vực giáo dục:

- Đảm bảo 100% giáo viên trong các cơ sở giáo dục khuyết tật và giáo dục hòa nhập được bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ về giáo dục cho trẻ khuyết tật tại các cấp Tiểu học và Trung học cơ sở. Ít nhất 30% giáo viên tại các cơ sở giáo dục mầm non được tập huấn những kiến thức, kĩ năng về giáo dục cho trẻ em có nhu cầu phát triển về Ngôn ngữ, hành vi và trí tuệ.

- Phấn đấu hàng năm huy động thêm từ 50-100 trẻ khuyết tật có khả năng học tập được tiếp cận giáo dục hoà nhập hoặc chuyên biệt.

d) Về lĩnh vực văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao: Phấn đấu hàng năm tổ chức từ 1-2 Hội thi, Hội diễn văn nghệ thể dục thể thao dành cho NKT cấp thành phố; Tạo điều kiện hỗ trợ cho NKT có năng khiếu về văn hóa, nghệ thuật, thể thao được tham gia Hội thi, hội diễn toàn quốc và Quốc tế.

e) Về lĩnh vực tiếp cận và sử dụng các công trình xây dựng và giao thông công cộng:

- Đảm bảo 100% các công trình công cộng xây dựng mới, cải tạo sửa chữa là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước, nhà ga, bến xe, bến tàu, cơ sở khám chữa bệnh, các công trình văn hóa, nhà chung cư bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với NKT; Các công trình công cộng tư nhân khi xây dựng mới, cải tạo sửa chữa xin cấp giấy phép xây dựng phải bắt buộc đảm bảo lối tiếp cận cho NKT;

- 90% NKT có nhu cầu sử dụng phương tiện tham gia giao thông xe máy lưu hành phải được cấp giấy phép đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương.

g) Về lĩnh vực trợ giúp tiếp cận và sử dụng thông tin, viễn thông: Đảm bảo 100% các trang thông tin điện tử của các sở, ngành, quận huyện có các chức năng công cụ tiện ích hỗ trợ NKT, người khiếm thính, khiếm thị tiếp cận sử dụng khai thác thông tin.

h) Về lĩnh vực trợ giúp pháp lý: 100% NKT có nhu cầu cần trợ giúp pháp lý khi đến với Trung tâm trợ giúp pháp lý thì được trợ giúp miễn phí; hằng năm có 300 NKT được tuyên truyền về lĩnh vực hôn nhân gia đình, đất đai, các chính sách khác

i) Về nâng cao năng lực NKT, Hội NKT, các tổ chức hội của NKT và đội ngũ cán bộ làm công tác trợ giúp NKT:

- 100% cán bộ hoạt động trong lĩnh vực trợ giúp NKT tại các đơn vị, địa phương được đào tạo nâng cao năng lực về quản lý, chăm sóc, xây dựng kế hoạch, giám sát đánh giá trong công tác trợ giúp NKT;

- Phấn đấu hàng năm tổ chức từ 5-10 lớp tập huấn kỹ năng tìm việc làm, khởi sự doanh nghiệp, quản lý tài chính, kỹ năng sống và kỹ năng giao tiếp cho NKT;

II. CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU

1. Hoàn thiện, phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý, hoạch định chính sách; hoàn thiện bộ máy:

- Nâng cấp phần mềm quản lý thông tin NKT nhằm khai thác dữ liệu phục vụ cho công tác xây dựng kế hoạch, nghiên cứu xây dựng chính sách và thực hiện các hoạt động trợ giúp cho NKT;

- Tiến hành cập nhật thường xuyên các thông tin biến động tăng giảm về NKT ở các cấp, các ngành, địa phương;

- Duy trì mạng lưới cán bộ quản lý ca trên lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Giáo dục để thực hiện công tác quản lý trường hợp chuyển tuyến kết nối hỗ trợ NKT tại cộng đồng.

2. Công tác tuyên truyền giáo dục:

- Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến, đầy đủ chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, Công ước quốc tế về NKT thông qua phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử, các loại ấn phẩm (tờ rơi, áp phích, băng rôn...) các cuộc họp, hội nghị...làm chuyển biến một cách cơ bản nhận thức của xã hội, gia đình và bản thân NKT về vấn đề khuyết tật và NKT qua đó phòng chống phân biệt đối xử đối với NKT;

- Tổ chức các hội nghị, hội thảo giữa các tổ chức, cá nhân và gia đình NKT để chia sẻ kinh nghiệm, chăm sóc, hỗ trợ NKT;

- Tổ chức Hội nghị biểu dương các tập thể, cá nhân, người bảo trợ có thành tích xuất sắc trong việc trợ giúp NKT và những NKT vượt khó trong học tập, lao động, tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục - thể thao 2 năm/1 lần;

- Tổ chức các hoạt động mittinh, toạ đàm kỷ niệm Ngày NKT Việt Nam 18/4 và Ngày Quốc tế NKT 3/12 hàng năm.

3. Trợ giúp về bảo trợ xã hội, vay vốn, dạy nghề, tạo việc làm

- Tiếp tục triển khai mô hình “quản lý trường hợp đối với NKT” xây dựng kế hoạch cá nhân, xác định nhu cầu, thực hiện các hoạt động trợ giúp cho NKT ổn định cuộc sống hoà nhập cộng đồng;

- Củng cố nâng cao hệ thống cung cấp các cơ sở dịch vụ thực hiện kết nối/chuyển tuyến trợ giúp cho NKT;

- Tổ chức xét duyệt, công nhận xác định mức độ khuyết tật cho NKT theo quy định, đồng thời giải quyết kịp thời chế độ trợ cấp hàng tháng cho NKT nặng, đặc biệt nặng và các chế độ trợ cấp khác; Đối với trường hợp NKT không nơi nương tựa làm các thủ tục vào các cơ sở BTXH quản lý, chăm sóc;

- Vận động lồng ghép vào các chương trình hỗ trợ xóa nhà tạm, sửa chữa nhà cấp 4 hư hỏng nặng, xây dựng công trình vệ sinh, điện, nước phù hợp cho các gia đình có NKT thuộc diện hộ nghèo, hộ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn;

- Tiếp tục ký kết hợp đồng với các cơ sở đào tạo nghề chính quy cho NKT từ nguồn ngân sách thành phố; Triển khai nhân rộng mô hình đào tạo nghề phi chính quy gắn với tạo việc làm cho NKT theo hình thức cầm tay chỉ việc từ nguồn ngân sách thành phố và vận động các hội đoàn thể tham gia;

- Tổ chức các phiên giao dịch chợ việc làm định kỳ hàng tháng, trong đó có hỗ trợ NKT về tư vấn nghề, việc làm và giới thiệu các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp NKT tiếp cận;

- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở dạy nghề, cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho NKT, tạo điều kiện thuận lợi cho NKT có nhu cầu được học nghề và tìm việc làm phù hợp; Đồng thời thực hiện các chính sách ưu đãi hỗ trợ các cơ sở dạy nghề, các doanh nghiệp dạy nghề, các cơ sở sản xuất dành riêng cho NKT;

- Triển khai các chương trình hỗ trợ NKT thông qua chương trình giảm nghèo, chương trình giải quyết việc làm và lồng ghép các chương trình an sinh xã hội, hỗ trợ và trợ cấp đột xuất kịp thời cho NKT có hoàn cảnh khó khăn;

- Uỷ thác từ ngân sách thành phố sang Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội Đà Nẵng để cho hộ gia đình NKT có nhu cầu vay vốn giải quyết việc làm với lãi suất ưu đãi;

- Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất và cung cấp trang thiết bị phục hồi chức năng đưa vào vận hành cơ sở điều dưỡng luân phiên cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí tại cơ sở trợ giúp xã hội;

- Kiểm tra, giám sát các đơn vị, địa phương trong việc thực hiện chính sách đối với NKT.

4. Trợ giúp tiếp cận giáo dục:

- Nghiên cứu chuyển Trung tâm hỗ trợ giáo dục hoà nhập thuộc trường chuyên biệt Nguyễn Đình Chiểu trở thành đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục Đào tạo thành phố;

- Tổ chức vận động phụ huynh có trẻ khuyết tật đồng thuận trong việc đưa trẻ khuyết tật ra lớp, tạo điều kiện cho trẻ khuyết tật mầm non được can thiệp giáo dục sớm và trẻ khuyết tật trong độ tuổi đi học được đến trường;

- Tổ chức khảo sát nhu cầu và xây dựng kế hoạch tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên tại các cơ sở giáo dục chuyên biệt, giáo dục hòa nhập; Xây dựng chương trình bồi dưỡng thường niên cho giáo viên mầm non về Can thiệp sớm cho trẻ có nhu cầu về giáo dục

- Phấn đấu mỗi năm thành lập 01 phòng Hỗ trợ Giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tại các quận huyện. Xây dựng đào tạo mạng lưới cán bộ, giáo viên làm công tác hỗ trợ giáo dục hòa nhập của từng quận, huyện;

- Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ cho cán bộ, giáo viên phụ trách, thực hiện các hoạt động hỗ trợ tại phòng giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật;

- Duy trì mạng lưới quản lý ca trên lĩnh vực giáo dục để thực hiện công tác quản lý trường hợp chuyển tuyến kết nối hỗ trợ NKT tại cộng đồng;

- Tổ chức các hình thức giáo dục hòa nhập trong các trường phổ thông, các trường chuyên biệt dành cho trẻ em khiếm thính, khiếm thị, trẻ em bị khuyết tật khác, tạo môi trường thuận lợi cho các em hòa nhập, hỗ trợ cho trẻ em khuyết tật có năng khiếu tham gia các trường đào tạo bồi dưỡng năng khiếu;

- Đầu tư, cải tạo, mở rộng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và phục hồi chức năng tại các cơ sở giáo dục đáp ứng nhu cầu giáo dục hòa nhập và chuyên biệt cho trẻ khuyết tật;

- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở giáo dục cho trẻ khuyết tật;

- Tổ chức kiểm tra, giám sát toàn diện chuyên đề về giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật.

5. Trợ giúp tiếp cận y tế:

- Tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng về vai trò và tầm quan trọng của công tác phục hồi chức năng cho NKT, vai trò của phát hiện can thiệp sớm và sàng lọc khuyết tật trước sinh và phòng ngừa khuyết tật thông qua hình thức như: Xây dựng chuyên mục trên các phương tiện thông tin đại chúng, tờ rơi, pano áp phích, sổ tay hướng dẫn...;

- Triển khai thực hiện chương trình can thiệp sớm, phẫu thuật chỉnh hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp NKT, đặc biệt là tuyến y tế cơ sở; đảm bảo cho trẻ em đã sinh ra được khoẻ mạnh, giảm thiểu mức độ khuyết tật và nâng cao chất lượng dịch vụ phục hồi chức năng cho NKT dựa vào cộng đồng, tạo điều kiện cho NKT hội nhập cộng đồng;

- Duy trì mạng lưới quản lý ca trên lĩnh vực y tế để thực hiện công tác quản lý trường hợp, chuyển tuyến, kết nối hỗ trợ NKT tại cộng đồng;

- Tổ chức tuyên truyền, tư vấn và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ trước khi mang thai và đưa kế hoạch chăm sóc sức khỏe trước khi mang thai và các chỉ số vào chương trình hoạt động hàng năm;

- Thành lập Trung tâm Sàng lọc sơ sinh tại Bệnh viện Phụ sản Nhi; Duy trì hệ thống giám sát dị tật bẩm sinh;

- Đầu tư trang thiết bị cho các cơ sở y tế tuyến thành phố và quận, huyện nhằm thực hiện tốt các dịch vụ phát hiện sớm khiếm khuyết ở trẻ sơ sinh và khám sàng lọc khuyết tật trước sinh;

- Đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ y tế thực hiện chức năng chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức năng cho NKT, đặc biệt là kiến thức phát hiện can thiệp sớm ở trẻ từ 0-6 tuổi;

- Xây dựng mô hình phòng công tác xã hội tại Trung tâm y tế quận huyện và các Bệnh viện để hỗ trợ tâm lý cho NKT và gia đình của họ.

- Kiện toàn Ban điều hành công tác phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng các cấp, có chính sách hỗ trợ mạng lưới cộng tác viên phục hồi chức năng cộng đồng.

6. Trợ giúp tiếp cận các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí :

- Củng cố cải tạo nâng cấp Trung tâm Văn hóa - Thể thao quận, huyện và các thiết chế văn hoá tạo điều kiện phục vụ nhu cầu vui chơi giải trí, thể dục thể thao của NKT;

- Tổ chức các hội thi, hội diễn văn nghệ, thể dục thể thao cho NKT tại thành phố; hỗ trợ và tạo điều kiện cho NKT tham gia các hội thao, hội diễn văn nghệ toàn quốc và quốc tế;

- Đầu tư tăng số lượng đầu sách chữ nổi tại Thư viện Khoa học Tổng hợp thành phố phục vụ cho người khiếm thị.

- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện miễn giảm giá vé, giá dịch vụ văn hoá thể thao giải trí và du lịch theo quy định.

7. Trợ giúp tiếp cận và sử dụng các công trình xây dựng:

- Chỉ đạo các đơn vị thiết kế, thi công các công trình công cộng thực hiện quy chuẩn quốc gia về xây dựng công trình tiếp cận với NKT;

- Triển khai cải tạo các công trình xây dựng chưa đảm bảo lối tiếp cận cho NKT đã được khảo sát trong giai đoạn 2013-2015;

- Xây dựng giáo trình tổ chức đào tạo, tập huấn kỹ năng thiết kế các công trình tiếp cận với NKT cho các kiến trúc sư, kỹ sư xây dựng và các cá nhân hành nghề hoạt động trong lĩnh vực xây dựng;

- Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng công trình đảm bảo NKT tiếp cận sử dụng trong thiết kế mới hoặc cải tạo các công trình công cộng theo quy định của Luật NKT;

8. Trợ giúp tiếp cận và tham gia giao thông:

- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện các quy định, quy chuẩn kỹ thuật về giao thông để NKT có thể tiếp cận, sử dụng;

- Thực hiện miễn, giảm giá vé cho NKT khi tham gia giao thông trên các phương tiện vận tải hành khách công cộng;

- Tổ chức cho NKT sử dụng phương tiện giao thông hai, ba bánh học Luật giao thông đường bộ và kiểm định phương tiện theo quy định.

9. Trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin, truyền thông:

- Tiếp tục xây dựng công cụ trợ giúp NKT nhất là hệ thống ngôn ngữ hỗ trợ người khiếm thính, khiếm thị tiếp cận, sử dụng, khai thác Internet;

- Xây dựng chương trình và tổ chức đào tạo hướng dẫn cho NKT tiếp cận các dịch vụ truyền thông và công nghệ thông tin;

- Đầu tư duy trì, nâng cấp các chức năng, công cụ tiện ích hỗ trợ cho NKT trên website quản lý thông tin NKT thành phố Đà Nẵng tại địa chỉ www.quanlynkt.vn và chuyên mục NKT trên website www.ldtbxh.danang.gov.vn/ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các quận huyện.

10. Trợ giúp pháp lý:

- Xây dựng các chương trình, giáo trình, tài liệu và tập huấn bồi dưỡng cho đội ngũ trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên về nội dung, kỹ năng trợ giúp pháp lý cho NKT;

- Thực hiện trợ giúp pháp lý cho NKT thông qua các hoạt động trợ giúp trực tiếp tại Trung tâm, trợ giúp lưu động tại xã, phường, các buổi sinh hoạt chuyên đề, sinh hoạt câu lạc bộ trợ giúp pháp lý.

11. Hỗ trợ nâng cao năng lực Hội NKT thành phố, tạo điều kiện thành lập các nhóm tự lực của NKT:

- Vận động phụ nữ, trẻ em gái khuyết tật, người thiểu năng trí tuệ tham gia vào Hội NKT thành phố, các tổ chức tự lực và tổ chức xã hội phù hợp;

- Hỗ trợ Hội NKT thành phố xây dựng thí điểm mô hình Trung tâm sống độc lập cho NKT nhằm trợ giúp NKT phát huy khả năng của mình; thành lập Hội NKT các quận, huyện;

- Hỗ trợ và tạo điều kiện cho Hội NKT thành phố tổ chức 1-2 hoạt động lớn hàng năm;

- Cung cấp thông tin cho các tổ chức của NKT, khuyến khích tham gia vào các quá trình ra quyết định những vấn đề có liên quan đến NKT;

- Đào tạo, tập huấn kỹ năng tìm việc làm, khởi sự doanh nghiệp, quản lý tài chính, kỹ năng sống cho NKT và kỹ năng giao tiếp.

12. Đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ xã hội:

- Hình thành mạng lưới cộng tác viên công tác xã hội cấp xã theo Thông tư số 07/2013/TT-BLĐTBXH ngày 24/5/2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

- Củng cố, kiện toàn mạng lưới cán bộ thực hiện công tác chuyển tuyến, kết nối dịch vụ hỗ trợ cho NKT tại các cơ sở cung cấp dịch vụ trên địa bàn thành phố và tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ làm công tác trợ giúp NKT các cấp, các ngành, hội đoàn thể;

- Nghiên cứu kinh nghiệm trợ giúp NKT của các địa phương, các nước làm tốt công tác trợ giúp NKT;

- Kiểm tra, giám sát đánh giá thực hiện Kế hoạch và các chính sách, pháp luật đối với NKT.

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và phối hợp:

- Chỉ đạo các đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện trợ giúp NKT hàng năm, lồng ghép với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để giúp NKT hòa nhập cộng đồng;

- Tổ chức đánh giá sơ, tổng kết định kỳ kịp thời chỉ đạo chấn chỉnh uốn nắn hạn chế tồn tại; tăng cường công tác kiểm tra giám sát thực hiện Luật NKT tại các đơn vị, địa phương

2. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác trợ giúp NKT, huy động các tổ chức, cá nhân và cộng đồng tham gia trợ giúp NKT:

- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác trợ giúp NKT thông qua việc hình thành các trung tâm, cơ sở trợ giúp NKT tư nhân;

- Tăng cường vận động, huy động viện trợ của các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ hỗ trợ cho NKT trong các lĩnh vực xã hội, y tế, giáo dục, vv…. Huy động sự tham gia, đóng góp nguồn lực của các tổ chức, cá nhân, cộng đồng và gia đình NKT trong công tác trợ giúp NKT.

3. Tăng cường sự tham gia của người dân, đặc biệt là NKT vào Kế hoạch trợ giúp NKT: Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về chính sách của Nhà nước đối với NKT và gia đình họ, khuyến khích người dân, nhất là NKT tham gia xây dựng nội dung, kế hoạch hàng năm, phương pháp tổ chức thực hiện và giám sát sử dụng nguồn lực đảm bảo tính công bằng và minh bạch.

4. Tăng cường phân công, phân cấp quản lý:

- Cấp thành phố: Xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch, huy động, phân bổ nguồn lực, giám sát, đánh giá quá trình thực hiện;

- Cấp quận, huyện: Trên cơ sở Kế hoạch của thành phố, hằng năm xây dựng kế hoạch trợ giúp NKT phù hợp với từng địa phương, huy động nguồn lực và phân bổ kinh phí hướng dẫn và giám sát các phường xã thực hiện;

- Cấp xã, phường: Tổ chức thực hiện trên địa bàn, huy động nguồn lực tại chỗ, tự giám sát đánh giá việc triển khai thực hiện.

5. Nâng cao năng lực cán bộ làm công tác trợ giúp NKT:

- Kiện toàn và nâng cao năng lực mạng lưới cán bộ thực hiện công tác chuyển tuyến, kết nối dịch vụ hỗ trợ cho NKT tại các cơ sở cung cấp dịch vụ trên địa bàn thành phố;

- Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn kiến thức, kỹ năng làm việc, kỹ năng tiếp cận hỗ trợ NKT cho cán bộ, nhân viên các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức hoạt động trong lĩnh vực trợ giúp NKT, lồng ghép với chương trình đào tạo của Đề án Nghề công tác xã hội để đào tạo và tập huấn cho đội ngũ nhân viên công tác xã hội tại xã, phường.

6. Tăng cường công tác giám sát, đánh giá: Định kỳ xây dựng kế hoạch liên ngành kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của các ngành, đơn vị và địa phương và tổ chức sơ, tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm;

7. Huy động nguồn lực: Tăng cường và đổi mới phương thức huy động, vận động nguồn lực để đảm bảo thực hiện các mục tiêu của kế hoạch như ngân sách nhà nước (từ Trung ương đến xã, phường) và vận động các tổ chức kinh tế, xã hội, các tổ chức phi chính phủ, cá nhân trong và ngoài nước; lồng ghép hoạt động trợ giúp NKT vào các chương trình kinh tế - xã hội của địa phương. Cụ thể:

- Đối với các hoạt động đã được thành phố bố trí thường xuyên: từ dự toán chi thường xuyên hàng năm của các đơn vị, địa phương; lồng ghép vào các chương trình, đề án liên quan khác để thực hiện các hoạt động của Kế hoạch;

- Đối với các nội dung hoạt động mới hoặc các hoạt động do các tổ chức quốc tế dừng tài trợ nhưng cần phải tiếp tục duy trì, giao cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Sở Giáo dục lập dự toán hằng năm gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND thành phố phê duyệt; đồng thời vận động các tổ chức quốc tế hỗ trợ nhằm đảm bảo thực hiện hiệu quả mục tiêu Kế hoạch đề ra.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Là cơ quan thường trực giúp UBND thành phố hướng dẫn, triển khai kiểm tra, giám sát các hoạt động và định kỳ tổng hợp kết quả của các ngành, hội, đoàn thể, địa phương báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và UBND thành phố;

- Triển khai các hoạt động dạy nghề, giới thiệu việc làm và hướng dẫn thực hiện các chính sách liên quan đến công tác BTXH cho NKT;

- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ làm việc trong lĩnh vực trợ giúp NKT của các ngành, hội, đoàn thể, địa phương, đội ngũ nhân viên công tác xã hội và cộng tác viên tại cộng đồng;

- Tham mưu UBND thành phố sửa đổi, bổ sung các chính sách liên quan đến NKT;

- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan, các địa phương duy trì hoạt động hiệu quả phần mềm quản lý NKT thành phố;

- Phối hợp với các ngành, địa phương tổ chức các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức về NKT và các vấn đề khuyết tật cho cộng đồng;

- Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về NKT.

2. Sở Y tế:

- Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ sở y tế thành phố và quận huyện phát hiện, can thiệp sớm và phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng cho NKT tại cộng đồng;

- Đào tạo, tập huấn cho nhân viên y tế nâng cao năng lực phục hồi chức năng, phát hiện và can thiệp sớm;

- Chăm sóc sức khỏe và cung cấp dụng cụ hỗ trợ cho NKT;

- Đầu tư nâng cấp cơ sở, trang thiết bị, dụng cụ phục hồi chức năng cho các cơ sở y tế liên quan đến NKT.

3. Sở Giáo dục và Đào tạo:

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, hội đoàn thể, địa phương vận động và tạo điều kiện cho trẻ em khuyết tật trong độ tuổi đi học còn sức khỏe được đến trường;

- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục thực hiện chính sách miễn giảm học phí, các khoản đóng góp xây dựng trường cho học sinh khuyết tật;

- Vận động các tổ chức, cá nhân hỗ trợ học bổng, sách vở, đồ dùng học tập cho trẻ khuyết tật có hoàn cảnh khó khăn đến trường;

- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục thực hiện tốt giáo dục hòa nhập; Đầu tư, cải tạo, mở rộng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và phục hồi chức năng tại các cơ sở giáo dục đáp ứng nhu cầu giáo dục hòa nhập và chuyên biệt cho trẻ khuyết tật;

- Phối hợp với UBND các quận, huyện xây dựng, đầu tư trang thiết bị và tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, giáo viên phụ trách các phòng hỗ trợ giáo dục hoà nhập tại các trường;

- Nghiên cứu đề xuất chính sách hỗ trợ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên hỗ trợ giáo dục cho học sinh khuyết tật;

- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo viên và biên soạn tài liệu chuyên môn giảng dạy trẻ khuyết tật và giáo dục phòng ngừa khuyết tật.

4. Sở Thông tin và Truyền thông:

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếp cận thông tin đối với NKT;

- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo, đài trung ương và địa phương đóng trên địa bàn thành phố tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với NKT, các biện pháp phòng ngừa khuyết tật, phòng chống bạo lực, phân biệt đối xử đối với NKT, tạo điều kiện để NKT tham gia các hoạt động văn hóa - xã hội phù hợp và hòa nhập với cộng đồng;

- Đào tạo, hướng dẫn cho NKT tiếp cận các dịch vụ truyền thông và công nghệ thông tin;

- Hỗ trợ duy trì nâng cấp Website quản lý thông tin NKT thành phố Đà Nẵng.

5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

- Chủ trì, phối hợp các ngành, địa phương tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao cho NKT;

- Chỉ đạo các cơ sở thể dục thể thao thành phố và quận, huyện tạo điều kiện để NKT tham gia luyện tập thể dục thể thao;

- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xây dựng phương án cải tạo lối đi tại các công trình thể dục thể thao để thuận tiện cho NKT tiếp cận;

- Tạo điều kiện và tổ chức cho NKT tham gia các giải đấu thể thao, hội thi, hội diễn tại thành phố và toàn quốc.

6. Sở Xây dựng: Hướng dẫn, thẩm định, phê duyệt thiết kế và tổ chức kiểm tra việc thực hiện thiết kế thi công xây dựng các công trình công cộng theo đúng quy chuẩn kỹ thuật đảm bảo điều kiện tiếp cận đối với NKT.

7. Sở Giao thông vận tải:

- Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy chuẩn, quy định kỹ thuật về kết cấu hạ tầng giao thông phù hợp với việc tiếp cận của NKT;

- Chỉ đạo các đơn vị tham gia vận tải công cộng có công cụ hỗ trợ và chính sách ưu tiên NKT tham gia giao thông;

- Tham mưu UBND thành phố và huy động các tổ chức hỗ trợ xe buýt chuyên dụng cho NKT tại một số tuyến đường phố chính.

- Xây dựng các tiêu chuẩn về thiết kế tiếp cận, trình UBND thành phố phê duyệt làm cơ sở triển khai việc áp dụng bắt buộc trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;

- Hằng năm, có kế hoạch tổ chức đào tạo, tập huấn kỹ năng thiết kế các công trình tiếp cận với NKT cho các kiến trúc sư, kỹ sư xây dựng và các đối tượng hành nghề hoạt động trong lĩnh vực xây dựng.

8. Sở Tư pháp: Tổ chức công tác tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức việc thực hiện Luật NKT và đẩy mạnh công tác trợ giúp pháp lý miễn phí cho NKT.

9. Sở Nội vụ: Có trách nhiệm phối hợp các sở, ngành, tổ chức có liên quan thực hiện các quy định của pháp luật về NKT trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.

10. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội Đà Nẵng:

- Phối hợp với các ngành, đoàn thể thẩm định, giải quyết vốn vay cho NKT, hộ gia đình NKT, cơ sở dạy nghề, cơ sở sản xuất kinh doanh của NKT vay vốn giải quyết việc làm cho NKT tránh chồng chéo và đạt hiệu quả;

- Tiếp nhận, quản lý và sử dụng đúng mục đích nguồn vốn ủy thác từ ngân sách thành phố sang ngân hàng để giải quyết cho NKT và hộ gia đình NKT vay vốn giải quyết việc làm.

11. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp các ngành tham mưu UBND thành phố bố trí kinh phí thực hiện các nội dung Kế hoạch, lồng ghép các mục tiêu của Kế hoạch vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của thành phố.

12. Sở Tài chính: Hàng năm, tại thời điểm xây dựng dự toán chi ngân sách, căn cứ khả năng cân đối ngân sách và dự toán đơn vị đề nghị, Sở Tài chính kiểm tra, tổng hợp kinh phí thực hiện Kế hoạch này vào dự toán chi ngân sách thành phố, báo cáo UBND thành phố trình Hội đồng nhân dân theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước.

13. Sở Ngoại vụ: Chủ trì và phối hợp với các ngành, hội, đoàn thể, địa phương huy động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ NKT trên địa bàn thành phố.

14. UBND các quận, huyện:

- Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các hoạt động hỗ trợ NKT của địa phương;

- Chỉ đạo các xã, phường tổ chức rà soát, cập nhật thường xuyên biến động thông tin về NKT để quản lý và hỗ trợ phù hợp;

- Thực hiện các chính sách, chế độ trợ cấp xã hội, trợ giúp y tế, giáo dục, học nghề, giải quyết việc làm, xây dựng và sửa chữa nhà ở, hoạt động văn hóa, thể dục thể thao đối với NKT;

- Vận động các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn hỗ trợ NKT;

- Chỉ đạo UBND các xã, phường thực hiện tốt việc quản lý, trợ giúp NKT tại cộng đồng;

- Bố trí ngân sách và tăng cường huy động các nguồn lực để thực hiện kế hoạch của địa phương.

15. Báo Đà Nẵng, Báo Công an thành phố Đà Nẵng, Đài Phát thanh - Truyền hình Đà Nẵng: Xây dựng kế hoạch tuyên truyền các chủ trương, chính sách và nội dung trong Kế hoạch trợ giúp NKT của thành phố; mở các chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, tin bài thông tin về các chính sách, các hoạt động hỗ trợ NKT, biểu dương kịp thời các gương NKT vượt lên số phận học tập, lao động sản xuất, xóa đói giảm nghèo hòa nhập cộng đồng.

16. Đề nghị Uỷ ban MTTQVN, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh thành phố: Phối hợp với các sở, ngành tuyên truyền vận động các tổ chức, cơ quan, cá nhân và hội viên tham gia hỗ trợ NKT về vật chất và tinh thần, tạo điều kiện để NKT vươn lên hòa nhập cộng đồng.

17. Đề nghị Hội Chữ thập đỏ, Hội Từ thiện, Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ côi, Hội Nạn nhân chất độc da cam, Hội Bảo trợ Phụ nữ và Trẻ em nghèo bất hạnh: Phối hợp với chính quyền các cấp để vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ và giúp đỡ NKT nhằm góp phần thực hiện tốt Kế hoạch của thành phố.

18. Đề nghị Hội NKT thành phố: Phối hợp tổ chức tuyên truyền phổ biến các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước trong hội viên Hội NKT, phối hợp tổ chức các hoạt động kỷ niệm ngày NKT Việt Nam, các hoạt động trợ giúp NKT, tham gia xây dựng, giám sát thực hiện chính sách, pháp luật đối với NKT.

V. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, SƠ KẾT, TỔNG KẾT:

- Căn cứ Quyết định này yêu cầu các sở, ngành, đoàn thể và UBND các quận, huyện theo nhiệm vụ được phân công, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện và định kỳ 6 tháng (vào ngày 15 tháng 6), năm (vào ngày 15 tháng 12) báo cáo kết quả thực hiện về cơ quan thường trực là Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND thành phố và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Hàng năm, tuỳ theo tình hình đơn vị, địa phương lồng ghép vào các chương trình tổ chức sơ, tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm và khen thưởng về thực hiện kế hoạch trợ giúp NKT.

- Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND thành phố xem xét, điều chỉnh.

Điều 2. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này;

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế cho Quyết định số 3553/QĐ-UBND ngày 27/5/2013 của UBND thành phố Đà Nẵng về phê duyệt Kế hoạch trợ giúp NKT thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2013-2020;

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện, phường, xã, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH;
- TVTU, TTHĐND thành phố;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND TP;
- UB MTTQVN thành phố;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- Báo ĐN, Báo CATP, Đài PT-TH ĐN;
- Lưu: VT, VX.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đặng Việt Dũng

 

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 8299/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu8299/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành05/11/2015
Ngày hiệu lực05/11/2015
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật8 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 8299/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 8299/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch trợ giúp người khuyết tật Đà Nẵng 2016 2020 2015


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 8299/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch trợ giúp người khuyết tật Đà Nẵng 2016 2020 2015
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu8299/QĐ-UBND
              Cơ quan ban hànhThành phố Đà Nẵng
              Người kýĐặng Việt Dũng
              Ngày ban hành05/11/2015
              Ngày hiệu lực05/11/2015
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
              Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
              Cập nhật8 năm trước

              Văn bản thay thế

                Văn bản gốc Quyết định 8299/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch trợ giúp người khuyết tật Đà Nẵng 2016 2020 2015

                Lịch sử hiệu lực Quyết định 8299/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch trợ giúp người khuyết tật Đà Nẵng 2016 2020 2015

                • 05/11/2015

                  Văn bản được ban hành

                  Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                • 05/11/2015

                  Văn bản có hiệu lực

                  Trạng thái: Có hiệu lực