Quyết định 83/2003/QĐ-BNV

Quyết định 83/2003/QĐ-BNV phê duyệt Bản Điều lệ của Tổng hội Địa chất Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội Vụ ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 83/2003/QĐ-BNV điều lệ Tổng hội Địa chất Việt Nam


BỘ NỘI VỤ
*****

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
*******

Số: 83/2003/QĐ-BNV

Hà Nội, ngày 17 tháng 12 năm 2003

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT BẢN ĐIỀU LỆ CỦA TỔNG HỘI ĐỊA CHẤT VIỆT NAM 

BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ

Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004 ngày 20 tháng 5 năm 1957 quy định về quyền lập Hội;
Căn cứ Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Xét đề nghị của Chủ Tịch Tổng hội Địa chất Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi Chính phủ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Phê duyệt bản Điều lệ của Tổng Hội Địa chất Việt Nam đã được Đại hội đại biểu toàn quốc ngày 04 tháng 10 năm 2003 thông qua.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kề từ ngày đăng Công báo.

Điều 3: Chủ tịch Tổng Hội Địa chất Việt , Vụ trưởng Vụ tổ chức phi Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG


Đặng Quốc Tiến

 

ĐIỀU LỆ

TỔNG HỘI ĐỊA CHẤT VIỆT NAM

Chương 1:

TÊN GỌI

Điều 1: Tên gọi: Tổng Hội Địa chất Việt

Tên giao dịch: UNION OF GEOLOGICAL SCIENCES

Viết tắt: VUGS.

Chương 2:

TÔN CHỈ MỤC ĐÍCH VÀ PHẠM VI HOẠT ĐỘNG

Điều 2: Tôn chỉ mục đích

Tổng Hội Địa chất Việt Nam là tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của tổ chức Hội chuyên ngành về địa chất, Hội địa chất tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương, Hội viên tập thể và các hội viên của các hội chuyên ngành địa chất cùng nhau đoàn kết phấn đấu góp phần xây dựng đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Tổng Hội Địa chất Việt tổ chức theo nguyên tắc tập trung, dân chủ thiểu số phục tùng đa số, hoạt động theo pháp luật của Nhà nước, là Hội thành viên của Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Việt .

Điều 3: Tổng Hội Địa chất Việt hoạt động trên phạm vi cả nước, trụ sở đặt tại Hà Nội, thủ đô nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt . Tổng Hội Địa chất Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có cơ quan ngôn luận (Báo, ấn phẩm, tạp chí, câu lạc bộ…) có tài khoản tại ngân hàng.

Điều 4: Tùy theo tình hình hoạt động Tổng hội có thể thành lập Văn phòng đại diện tại một số địa phương, việc thành lập theo quy định của pháp luật. Tổng Hội Địa chất Việt được gia nhập các tổ chức Hội cùng chuyên ngành trong khu vực và quốc tế. Việc gia nhập theo quy định của pháp luật.

Chương 3:

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TỔNG HỘI

Điều 5:  Tổng Hội Địa chất Việt có nhiệm vụ và quyền hạn:

1. Điều hòa, phối hợp hoạt động của các Hội thành viên trong việc tập hợp, động viên và giúp đỡ các cán bộ chuyên ngành về địa chất cùng nhau gìn giữ, phát huy truyền thống đoàn kết, thân ái, nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiêp, đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học và nghiệp vụ, phổ biến kiến thức góp phần đưa ngành Địa chất Việt Nam, từng bước hiện đại, vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.

2. Tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, lập các dự án nghiên cứu ứng dụng các vần đề khoa học công nghệ trong các lĩnh vực địa chất.

3. Thực hiện chức năng tư vấn, phản biện, giám định xã hội về địa chất; tham gia ý kiến vào việc xây dựng cơ sở khoa học cho việc hoạch định các chủ trương,chính sách, pháp luật cũng như các kế hoạch, dự án phát triển khoa học có liên quan đến chuyên ngành Địa chất.

4. Tham gia ý kiến với các cơ quan nhà nước trong việc quản lý hành nghề đối với hội viên của Tổng hội, giúp đỡ hội viên nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật có liên quan đến việc hành nghề.

5. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các Hội thành viên và hội viên theo đúng điều lệ Tổng hội.

6. Trao đổi kinh nghiệm với các tổ chức khoa học kỹ thuật trong và ngoài nước về địa chất theo pháp luật quy định.

7. Đại diện cho các Hội thành viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Tổng hội.

8. Được gây quỹ của Tổng Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.

9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

Chương 4:

TỔ CHỨC CỦA TỔNG HỘI

Điều 6:  Tổng Hội Địa chất Việt gồm có:

Tổ chức và hoạt động của Hội theo nguyên tắc tự nguyên, tự quản và tự trang trải kinh phí. Tổ chức của Hội bao gồm:

1. Ở Trung ương: Tổng Hội Địa chất Việt .

2. Ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: (sau đây gọi chung là tỉnh) Hội địa chất tỉnh.

3. Ở cơ sở: Chi hội; Các tổ chức cơ sở có từ 5 hội viên trở lên có thể thành lập Chi hội.

Việc thành lập Hội Địa chất tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.

Điều 7: Đại hội Đại biểu toàn quốc

Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Tổng Hội là Đại hội Đại biểu toàn quốc, 5 năm họp một lần. Đại hội họp bất thường khi có nửa số Ủy viên Ban chấp hành Trung ương Tổng Hội hoặc 2/3 số Hội Địa chất chuyên ngành Trung ương và Hội Địa chất tỉnh yêu cầu.

Thành phần, số lượng đại biểu dự đại hội do Ban chấp hành Trung ương đương nhiệm của Tổng Hội quy định.

Nhiệm vụ của Đại hội:

- Tổng kết, đánh giá hoạt động của Tổng Hội trong nhiệm kỳ, bàn phương hướng, kế hoạch hành động của nhiệm kỳ mới;

- Thông qua, sửa đổi Điều lệ (nếu có);

- Bầu Ban chấp hành Trung ương  và Ban kiểm tra Tổng Hội;

- Quyết định những vấn đề quan trọng về tôn chỉ mục đích, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng Hội.

Điều 8: Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội.

- Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định.

- Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá ½ (mội phần hai) đại biểu chính thức có mặt tán thành.

Điều 9: Ban chấp hành Trung ương Tổng Hội.

Cơ quan lãnh đạo giữa hai nhiệm kỳ Đại hội là Ban chấp hành Trung ương Tổng Hội. Số lượng Ủy viên ban chấp hành Trung ương Tổng Hội do Đại hội ấn định và trực tiếp bầu. Số lượng Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Tổng Hội có thể được bổ sung không quá 20% do Ban Chấp hành Trung ương Tổng Hội quyết định.

Ban chấp hành Trung ương Tổng Hội có nhiệm vụ:

- Lãnh đạo thực hiện Nghị quyết của Đại hội;

- Lãnh đạo thực hiện Điều lệ của Tổng Hội;

- Phát triển mối quan hệ với các tổ chức trong và ngoài nước, góp phần phát triển Tổng Hội;

- Theo dõi hoạt động các Hội Địa chất chuyên ngành Trung ương, các Hội Địa chất ở tỉnh, các Tiểu ban chuyên môn và các tổ chức khác trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Tổng Hội.

- Bầu Đoàn Chủ tịch Tổng Hội và Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký;

- Bầu Ban kiểm tra của Tổng Hội;

- Ban chấp hành Trung ương Tổng Hội họp định kỳ mỗi năm một lần (trừ trường hợp đột xuất).

Điều 10: Đoàn chủ tịch.

Cơ quan thường trực của Ban chấp hành Trung ương Tổng Hội là Đoàn Chủ tịch, gồm có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và một số Ủy viên, Số lượng Đoàn Chủ tịch không quá 15% tổng số Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Tổng Hội.

Đoàn chủ tịch Tổng Hội có nhiệm vụ:

- Lãnh đạo thực hiện các Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Tổng Hội giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành Trung ương Tổng Hội;

- Lập kế hoạch, báo cáo các hoạt động chung theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương Tổng Hội;

- Theo dõi hoạt động của các Hội Địa chất chuyên ngành Trung ương, các Hội Địa chất ở tỉnh, các Tiểu ban chuyên môn và các tổ chức khác trực thuộc Tổng Hội;

- Quyết định hình thức khen thưởng và kỷ luật;

- Quyết định thành lập các Ban chuyên môn, các tổ chức trực thuộc Tổng Hội. Việc thành lập các tổ chức trực thuộc Tổng Hội theo quy định của Pháp luật và quyết định thành lập các tổ chức khoa học công nghệ và dịch vụ theo đúng quy định của pháp luật. Đoàn Chủ tịch Tổng Hội ban hành quy định quy chế riêng về việt tổ chức, hoạt động và quản lý các tổ chức trực thuộc trên cơ sở quy định của pháp luật;

- Quyết định công nhận là thành viên của Tổng Hội;

- Đoàn chủ tịch họp định kỳ 6 tháng một lần. Khi cần thiết theo đề nghị của Chủ tịch và Tổng thư ký, Đoàn chủ tịch có thể triệu tập họp bất thường.

Điều 11:  Chủ tịch Tổng Hội.

Ban Chấp hành Trung ương Tổng Hội bầu ra Chủ tịch trong số các Ủy viên đoàn Chủ tịch. Chủ tịch chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp hành Tổng Hội, Đoàn Chủ tịch; điều hành mọi hoạt động của Tổng Hội để triển khai các Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương, Đoàn Chủ tịch và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Tổng Hội. Trường hợp khi Chủ tịch vắng mặt, nếu cần có thể Ủy quyền cho một Phó chủ tịch thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch.

Điều 12: Phó chủ tịch Tổng Hội

Phó chủ tịch do Ban Chấp hành Trung ương Tổng Hội bầu ra, được Chủ tịch Tổng Hội phân công lãnh đạo từng mặt hoạt động của Tổng Hội.

Điều 13: Tổng thư ký.

Tổng thư ký do Ban Chấp hành Trung ương Tổng Hội bầu ra, thường trực giải quyết các công việc do Chủ tịch phân công và điều hành mọi hoạt động thường nhật của Tổng Hội. Giúp việc cho Tổng thư ký Chánh Văn phòng và một số thư ký do Tổng Thư ký đề nghị Chủ tịch Tổng Hội quyết định.

Điều 14: Ban kiểm tra của Tổng Hội

Ban Kiểm tra của Tổng Hội có nhiệm vụ giúp Đoàn chủ tịch kiểm tra việc chấp hành Điều lệ Tổng Hội, việc thực hiện các Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương Tổng Hội, giải quyết thư khiếu tố có liên quan đến các tổ chức Hội và Hội viên.

Ban Kiểm tra của Tổng Hội có quyền yêu cầu các Hội, các tổ chức, đơn vị thuộc Tổng Hội và các hội viên báo cáo, trình bày các vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm tra đã được Đoàn Chủ tịch Tổng Hội đồng ý kiểm tra. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra của Tổng Hội là 5 năm theo nhiệm kỳ của Tổng Hội. Ban kiểm tra của Tổng Hội bao gồm Trưởng ban, Phó ban và một số Ủy viên. Trưởng ban kiểm tra là một Ủy viên đoàn Chủ tịch Tổng Hội.

Chương 5:

HỘI THÀNH VIÊN, HỘI VIÊN

Điều 15: Điều kiện trở thành hội thành viên, hội viên.

Hội thành viên: Các Hội thuộc chuyên ngành Địa chất ở Trung ương, hội Địa chất tỉnh tự nguyện làm đơn xin gia nhập thì được công nhận là hội thành viên. Các Hội thuộc chuyên ngành Địa chất ở Trung ương có điều lệ riêng, có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng và được thành lập theo quy định của pháp luật.

Hội viên tập thể: Các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực địa chất làm đơn tự nguyện xin gia nhập Tổng Hội Địa chất Việt .

Các hội viên: Hội viên của các hội chuyên ngành Địa chất, làm đơn tự nguyện xin gia nhập Hội.

Các tổ chức và công dân Việt Nam không có điều kiện trở thành hội viên của Tổng Hội nhưng có đóng góp với Hội có thể trở thành Hội viên tán trợ, hội viên liên kết của Tổng Hội.

Hội viên liên kết hoặc hội viên danh dự không tham gia bầu cử, ứng cử vào Ban lãnh đạo của Tổng Hội và không biểu quyết các vấn đề của Tổng Hội.

Điều 16: Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội thành viên.

a) Nhiệm vụ:

- Tôn trọng và thực hiện Điều lệ của Tổng Hội;

- Tham gia các hoạt động của Tổng Hội;

- Tổ chức việc trao đổi kinh nghiệm hoạt động chuyên môn và ứng dụng khoa học công nghệ chuyên ngành;

- Các Hội thành viên của Tổng Hội Địa chất được gia nhập các tổ chức Hội cùng chuyên ngành trong khu vực và quốc tế. Việc gia nhập theo quy định của pháp luật.

- Định kỳ báo cáo hoạt động của mình lên Tổng Hội;

- Đóng hội phí theo quy định.

b) Quyền hạn:

- Đề nghị, thảo luận, phê bình công việc của Tổng Hội;

- Đề nghị Tổng Hội can thiệp, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Hội, Hội viên;

- Giới thiệu người ứng cử và bầu cử Ban Chấp hành Hội Tổng Hội;

- Đề nghị Tổng Hội khen thưởng;

- Được xin ra khỏi Tổng Hội.

Điều 17: Nhiệm vụ và quyền lợi của hội viên

Hội viên có nhiệm vụ:

1. Tôn trọng Điều lệ Tổng Hội, nghiêm chỉnh chấp hành các chỉ thị, nghị quyết của Tổng Hội. Tuyên truyền phát triển hội viên, vận động quần chúng hưởng ứng mọi hoạt động của Hội, Tổng Hội.

2. Chăm lo xây dựng khối đoàn kết nội bộ, đề cùng nhau xây dựng ngành Địa chất Việt tiến bộ, từng bước đi lên chính quy, hiện đại;

3. Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, không ngừng nâng cao trình độ khoa học về lĩnh vực địa chất đề góp phần hiện đại hóa ngành Địa chất Việt ;

4. Phát huy nội lực, lòng tự hào dân tộc, tính sáng tạo, tính trung thực của nghề nghiệp sẵn sàng cống hiến tất cả khả năng, kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn của mình đề phục vụ nhân dân; đấu tranh chống những tư tưởng và hành động có hại đến uy tín và nhiệm vụ của Tổng Hội;

5. Thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức về các khoa học trái đất, bảo vệ môi trường cho quảng đại quần chúng;

6. Tham gia sinh hoạt, tìm đọc, phổ biến thông tin trong các tạp chí và các ấn phẩm do Tổng Hội và các Tổ chức liên quan xuất bản để không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;

7. Đóng hội phí theo quy định.

Hội viên có quyền lợi:

1. Thảo luận và biếu quyết mọi công việc của Tổng Hội. Ứng cử, đề cử và bầu ra Ban Chấp hành các cấp Tổng Hội;

2. Được bồi dưỡng về chính trị, tư tưởng, đạo đức, chuyên môn và các chủ trương, chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động của Tổng Hội;

3. Được trình bày các đề tài nghiên cứu của mình trong các buổi sinh hoạt khoa học kỹ thuật của Hội, Tổng Hội để các bạn đồng nghiệp tham gia đóng góp, bổ sung cho đề tài của mình thêm hoàn chỉnh;

4. Được Hội, Tổng Hội nhận xét về các công trình của mình, khi cần thiết, được chọn lọc để đề nghị chính quyền khen thưởng, hoặc được công nhận về bảo vệ quyền tác giả, sáng tác;

5. Được giới thiệu đăng tải các công trình nghiên cứu khoa học của mình vào tạp chí, nội san của Tổng Hội, các Hội và các Tổ chức liên quan;

6. Được Tổng Hội và các Hội bảo vệ những quyền lợi hợp pháp, chính đáng trong hoạt động nghề nghiệp;

7. Xin ra khỏi Tổng Hội.

Chương 6:

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

Điều 18: Những tổ chức Hội và Hội viên có thành tích xuất sắc trong công tác hội sẽ được Tổng Hội khen thưởng hoặc có thể đề nghị các cấp chính quyền khen thưởng.

Điều 19: Những tổ chức Hội và Hội viên nào vi phạm những điểm sau đây:

a) Làm tổn hại đến uy tín của Tổng Hội;

b) Chống lại tôn chỉ, mục đích của Tổng Hội, làm trái Điều lệ của Tổng Hội, một năm không có báo cáo về hoạt động lên Tổng Hội thì tùy theo lỗi nặng, nhẹ mà khiển trách, cảnh cáo, đến khai trừ ra khỏi Tổng Hội;

Những hội viên bị kỷ luật của chính quyền, xét không có đủ tiêu chuẩn của hội viên thì xóa tên trong Hội;

Đơn vị và hội viên thuộc cấp hội nào cấp hội ấy quyết định kỷ luật và báo cáo lên Ban Chấp hành Trung ương Tổng Hội Địa chất Việt Nam.

Chương 7:

TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH

Điều 20: Tài chính của Tổng Hội Địa chất Việt bao gồm:

- Hội phí của hội viên (do Ban Chấp hành của Tổng hội quy định);

- Tiền tài trợ, ủng hộ của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước;

- Tiền hỗ trợ, của Nhà nước thông qua các hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước.

- Tổng Hội có thể tổ chức các Quỹ hỗ trợ hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật;

- Tiền thu từ các hoạt động hợp pháp khác phù hợp với qui định của Nhà nước.

Tài chính của Tổng Hội được quản lý và sử dụng theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương Tổng Hội và sự hướng dẫn của cơ quan tài chính nhà nước

Khi Tổng Hội giải thể thì toàn bộ tài sản của Tổng Hội được giải quyết như sau:

a) Tài sản, tài chính do các tổ chức trong và ngoài nước tài trợ; tài sản, tài chính do Nhà nước hỗ trợ, mà Tổng Hội đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về tài sản và thanh toán các khoản nợ thì số tài sản, số dư tài chính còn lại do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định;

b) Đối với nguồn tài sản và tài chính tự có của Tổng Hội mà Tổng Hội đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về tài sản và thanh toán các khoản nợ sau khi Tổng Hội giải thể thì số tài sản, số dư tài chính còn lại do Tổng Hội quyết định.

Chương 8:

SỬA ĐỔI ĐIỀU LỆ

Điều 21: Bản Điều lệ này gồm 8 chương và 21 điều đã được Đại hội Đại biểu toàn quốc thông qua ngày 04 tháng 10 năm 2003 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Bộ Nội vụ phê duyệt.

Chỉ có Đại hội Đại biểu Toàn quốc của Tổng Hội Địa chất Việt mới có quyền sửa đổi Bản Điều lệ này./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 83/2003/QĐ-BNV

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu83/2003/QĐ-BNV
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành17/12/2003
Ngày hiệu lực10/01/2004
Ngày công báo26/12/2003
Số công báoTừ số 226 đến số 227
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 83/2003/QĐ-BNV

Lược đồ Quyết định 83/2003/QĐ-BNV điều lệ Tổng hội Địa chất Việt Nam


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 83/2003/QĐ-BNV điều lệ Tổng hội Địa chất Việt Nam
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu83/2003/QĐ-BNV
                Cơ quan ban hànhBộ Nội vụ
                Người kýĐặng Quốc Tiến
                Ngày ban hành17/12/2003
                Ngày hiệu lực10/01/2004
                Ngày công báo26/12/2003
                Số công báoTừ số 226 đến số 227
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Tài nguyên - Môi trường
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật17 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 83/2003/QĐ-BNV điều lệ Tổng hội Địa chất Việt Nam

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 83/2003/QĐ-BNV điều lệ Tổng hội Địa chất Việt Nam

                        • 17/12/2003

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 26/12/2003

                          Văn bản được đăng công báo

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 10/01/2004

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực