Quyết định 83/2005/QĐ-UBDT

Quyết định 83/2005/QĐ-UBDT về Quy chế làm việc của Cơ quan thường trực khu vực Tây Bắc do Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 83/2005/QĐ-UBDT Quy chế làm việc Cơ quan thường trực khu vực Tây Bắc


ỦY BAN DÂN TỘC
*******

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
********

Số 83/2005/QĐ-UBDT

Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH,

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA CƠ QUAN THƯỜNG TRỰC KHU VỰC TÂY BẮC

BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM UỶ BAN DÂN TỘC

Căn cứ Nghị định số 51/2003/NĐ-CP ngày 16/05/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân tộc;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 01/07/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập 3 cơ quan thường trực khu vực của Uỷ ban Dân tộc;
Căn cứ Quyết định số 192/2004/QĐ-UBD ngày 10/8/2004 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thường trực khu vực Tây Bắc;
Căn cứ Quyết định số 329/2003/QĐ-UBDT ngày 27/10/2003 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc ban hành Quy chế làm việc của Uỷ ban Dân tộc;
Theo đề nghị của Trưởng Cơ quan Thường trực khu vực Tây Bắc và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Cơ quan Thường trực Khu vực Tây Bắc.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Những quy định trước đây trái với Quy chế này đều bãi bỏ.

Điều 3. Các Ông Chánh Văn phòng Uỷ ban, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ, Trưởng Cơ quan thường trực khu vực Tây Bắc và Thủ trưởng các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
UỶ BAN DÂN TỘC
PHÓ CHỦ NHIỆM




Hoàng Công Dung

 

QUY CHẾ

LÀM VIỆC CỦA CƠ QUAN THƯỜNG TRỰC KHU VỰC TÂY BẮC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 83/2005/QĐ-UBDT ngày 25 tháng 04 năm 2005 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Cơ quan thường trực khu vực Tây Bắc (sau đây gọi là Cơ quan) là  tổ chức tương đương cấp Vụ của Uỷ ban Dân tộc, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban theo dõi và tổng hợp tình hình thực hiện các nhiệm vụ của Uỷ ban Dân tộc trên địa bàn các tỉnh: Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hoà Bình, Lào Cai, Yên Bái.

Điều 2: Cơ quan có trụ sở đặt tại thị xã Sơn La, tỉnh Sơn La, có con dấu riêng, là đơn vị dự toán cấp III và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.

Điều 3: Cơ quan thực hiện nhiệm vụ được quy định tại Khoản 3, Điều 1 của Quyết định số 192/2004/QĐ-UBDT của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc Quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Cơ quan thường trực khu vực Tây Bắc.

Chương 2:

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4: Nguyên tắc làm việc trong Cơ quan:

1. Nguyên tắc tập trung, dân chủ: Thực hiện chế độ Thủ trưởng, có sự phối hợp giữa Trưởng Cơ quan, Bí thư chi bộ, Tổ trưởng Tổ Công đoàn, Đoàn Thanh niên trong giải quyết công việc và tổ chức các hoạt động theo chức năng nhiệm vụ của Cơ quan.

2. Nguyên tắc một Thủ trưởng: Cán bộ công chức có trách nhiệm và chỉ báo cáo Trưởng Cơ quan những vấn đề liên quan tới nhiệm vụ được phân công.

3. Nguyên tắc trực tuyến: Trưởng Cơ quan tổ chức công việc, phân công nhiệm vụ trực tiếp đến mỗi cán bộ, công chức theo tiêu chuẩn chức danh và trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

4. Nguyên tắc phối hợp: Cán bộ, công chức hỗ trợ, cộng tác, chia sẻ thông tin cùng thực hiện nhiệm vụ.

Điều 5: Lề lối làm việc của tập thể Lãnh đạo Cơ quan:

Trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm được giao, Lãnh đạo Cơ quan bàn bạc tập thể, Trưởng Cơ quan quyết định những công việc sau:

1. Triển khai nhiệm vụ của cơ quan được quy định tại khoản 3 điều 1 quyết định số 192/2004/qđ-ubdt ngày 10/08/2004 của bộ trưởng, chủ nhiệm uỷ ban quy định về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ quan thường trực khu vực tây bắc.

2. Xây dựng kế hoạch công tác hàng năm, 6 tháng, hàng quý, háng tháng của Cơ quan.

3. Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, các nhiệm vụ công tác trọng tâm được Lãnh đạo Uỷ ban giao.

4. Xây dựng các dự thảo đề án, các báo cáo quan trọng trình Lãnh đạo Uỷ ban phê duyệt.

5. Bố trí, sắp xếp tổ chức, phân công nhiệm vụ cho các cán bộ, công chức trong Cơ quan.

6. Thực hiện công tác thi đua khen thưởng và kỷ luật đối với cán bộ, công chức trong cơ quan.

Điều 6: Lề lối làm việc của Trưởng Cơ quan thường trực khu vực Tây Bắc

1. Trưởng Cơ quan quản lý, điều hành mọi hoạt động của Cơ quan theo quy định của Uỷ ban và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban và trước pháp luật về toàn bộ công tác quản lý, sử dụng cán bộ công chức, người lao động và các hoạt động của Cơ quan.

2. Trưởng Cơ quan ký trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban về kế hoạch và nội dung chương trình công tác của Cơ quan hàng tháng, hàng quý, hàng năm.

3. Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm của Cơ quan trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban phê duyệt. Quản lý, sử dụng và quyết toán tài chính với Uỷ ban theo quy định của Nhà nước.

4. Được ký ban hành theo thẩm quyền các văn bản giao dịch, trao đổi nghiệp vụ công tác theo chức năng, nhiệm vụ với các đơn vị chức năng của Uỷ ban, các Bộ, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và các địa phương.

Điều 7: Lề lối làm việc của các Phó trưởng Cơ quan giúp việc Trưởng Cơ quan

1. Phó trưởng Cơ quan thay mặt Trưởng Cơ quan chỉ đạo, giải quyết các công việc hoặc nhiệm vụ được phân công và chịu trách nhiệm trước Trưởng Cơ quan về chất lượng, hiệu quả công việc.

2. Các Phó trưởng Cơ quan trực tiếp làm việc với các chuyên viên theo lĩnh vực và công việc được phân công.

3. Các Phó trưởng Cơ quan có thể trực tiếp làm việc với các chuyên viên khác trong Cơ quan theo yêu cầu nhiệm vụ chung.

 Điều 8: Lề lối làm việc của cán bộ cấp Phòng trong Cơ quan:

1. Trưởng phòng, Phó trưởng phòng do Trưởng Cơ quan đề nghị Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo tiêu chuẩn, quy trình đề bạt, bổ nhiệm cán bộ.

2. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Trưởng Cơ quan và Phó trưởng Cơ quan trực tiếp phụ trách về các hoạt động chuyên môn của Phòng.

3. Các Phó trưởng phòng là người giúp việc cho Trưởng phòng; chịu trách nhiệm trong từng lĩnh vực do Trưởng phòng phân công.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng phòng:

- Tham mưu cho Trưởng Cơ quan về những lĩnh vực mình phụ trách. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch công tác của Phòng trên cơ sở kế hoạch chung của Cơ quan.

- Quản lý lao động của Phòng về giờ giấc làm việc, hiệu quả công việc (kể cả lao động hợp đồng và sinh viên thực tập); quản lý tài sản đã được Cơ quan giao cho phục vụ công tác chuyên môn.

- Báo cáo Lãnh đạo cơ quan tình hình, kết quả và kế hoạch công tác của Phòng theo định kỳ: tuần, tháng, quý, 6 tháng, năm hoặc đột xuất khi Lãnh đạo Cơ quan yêu cầu.

- Chủ động phối hợp với các Phòng của Cơ quan triển khai thực hiện những công việc liên quan.

- Đề nghị Lãnh đạo Cơ quan xem xét, giải quyết điều kiện làm việc, chế độ chính sách cho cán bộ, công chức của Phòng theo quy định hiện hành.

- Thực hiện những nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Cơ quan giao.

- Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Văn phòng Tổng hợp:

Ngoài những quy định nêu tại Khoản 4 Điều này, Trưởng Văn phòng Tổng hợp còn có những nhiệm vụ, quyền hạn sau:

- Được thừa lệnh Trưởng Cơ quan ký các văn bản: thông báo về chương trình kế hoạch công tác của Cơ quan; ký báo cáo tuần, tháng gửi Văn phòng Uỷ ban; ký giấy mời, giấy triệu tập hội nghị, hội thảo, giấy giới thiệu liên hệ công tác, giấy đi đường cho cán bộ công chức và một số văn bản giao dịch khác khi được Trưởng Cơ quan uỷ quyền.

- Tổng hợp kế hoạch và chương trình công tác hàng tuần, tháng, quý, năm của các đơn vị trong Cơ quan. Dự thảo các báo cáo định kỳ, đột xuất, nội quy, quy định, báo cáo sơ kết, báo cáo tổng kết của Cơ quan trình Lãnh đạo Cơ quan.

- Tham mưu giúp Trưởng Cơ quan về công tác tổ chức cán bộ theo các quy định hiện hành.

- Quản lý công tác kế toán tài chính, quản trị của Cơ quan theo quy định hiện hành.

Điều 9: Mối quan hệ giữa Trưởng Cơ quan với các Phó trưởng Cơ quan, mối quan hệ giữa các Phó trưởng Cơ quan với nhau.

Điều 10: Mối quan hệ giữa các Chuyên viên với Trưởng Cơ quan và các Phó trưởng Cơ quan:

1. Chuyên viên có trách nhiệm trước Phó trưởng Cơ quan trực tiếp phụ trách và Trưởng Cơ quan về kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công.

2. Căn cứ vào nhiệm vụ công tác được phân công, chuyên viên phải xây dựng kế hoạch công tác hàng năm, 6 tháng, quý và hàng tháng trình Lãnh đạo Cơ quan, ngoài ra Chuyên viên có thể được Lãnh đạo Cơ quan giao nhiệm vụ khác khi cần thiết.

Điều 11: Mối quan hệ giưa các Chuyên viên với nhau:

1. Chuyên viên trong Cơ quan có trách nhiệm phối hợp công tác chặt chẽ và tạo điều kiện giúp đỡ lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

2. Chuyên viên được yêu cầu các Chuyên viên khác trong Cơ quan cung cấp thông tin liên quan khi giải quyết nhiệm vụ của mình khi được Lãnh đạo Cơ quan giao.

Điều 12: Mối quan hệ công tác của Cơ quan với Ban chỉ đạo Tây Bắc:

1.Thực hiện những nhiệm vụ có tính phối hợp khi được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc giao.

2. Chủ động phối hợp với các bộ phận chuyên môn của Ban Chỉ đạo để thu thập và cung cấp thông tin về những vấn đề có liên quan đến công tác quản lý Nhà nước về dân tộc trong khu vực.

3. Trưởng Cơ quan được tham dự các cuộc họp khi được Trưởng Ban Chỉ đạo mời, sau đó phải có văn bản báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban về nội dung chỉ đạo của đồng chí Trưởng ban Chỉ đạo.

Điều 13: Mối quan hệ giữa Cơ quan với UBND các tỉnh Điện Biên, Hoà Bình, Lai Châu, Lào Cai, Sơn La, Yên Bái:

Theo sự uỷ quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc, truyền đạt ý kiến hoặc nội dung các văn bản hướng dẫn tổ chức thực hiện thuộc thẩm quyền của Uỷ ban; đồng thời ghi nhận và tập hợp các ý kiến kiến nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban xem xét, quyết định.

Điều 14: Mối quan hệ với hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc ở các tỉnh Điện Biên, Hoà Bình, Lai Châu, Lào Cai, Sơn La, Yên Bái.

1.Hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ đối với các Ban Dân tộc trong khu vực theo chức năng, nhiệm vụ của Cơ quan.

2. Phối hợp chặt chẽ với các Ban dân tộc tỉnh trên địa bàn Cơ quan phụ trách.

Điều 15: Mối quan hệ công tác giữa Cơ quan với các Vụ, đơn vị  trực thuộc Uỷ ban:

Quan hệ giữa Cơ quan với các Vụ, đơn vị khác trực thuộc Uỷ ban Dân tộc là quan hệ phối hợp ngang, được thực hiện theo quy định tại Điều 8, Quy chế làm việc của Uỷ ban Dân tộc.

Chương 3:

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, HỘI HỌP, CÔNG TÁC

Điều 16: Chế độ thông tin, báo cáo:

Chế độ báo cáo theo định kỳ và đột xuất đối với Lãnh đạo Uỷ ban:

1. Cơ quan thực hiện chế độ báo cáo theo quy định chung, định kỳ hàng tuần, hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, hàng năm với Lãnh đạo Uỷ ban hoặc đột xuất khi Lãnh đạo Uỷ ban yêu cầu.

2. Việc chuẩn vị báo cáo do Văn phòng Tổng hợp của Cơ quan tiến hành. Trong một số trường hợp, do yêu cầu gấp, có thể do bộ phận khác đảm nhận theo sự phân công của lãnh đạo Cơ quan.

3. Chế độ báo cáo theo định kỳ của các Chuyên viên trong Cơ quan đối với Lãnh đạo Cơ quan:

- Chuyên viên thực hiện chế độ báo cáo thường xuyên về tiến độ thực hiện nhiệm vụ, công việc cụ thể được phân công với Lãnh đạo Cơ quan trực tiếp phụ trách.

- Chuyên viên trong Cơ quan không trực tiếp báo cáo với Lãnh đạo Uỷ ban về công việc của Cơ quan khi chưa được Lãnh đạo Cơ quan đồng ý hoặc khi không có yêu cầu của Lãnh đạo Uỷ ban.

4. Chế độ báo cáo của Phó trưởng Cơ quan với Trưởng Cơ quan:

Các Phó trưởng Cơ quan báo cáo kết quả và dự kiến kế hoạch hoạt động trong lĩnh vực mình phụ trách cho Trưởng Cơ quan theo định kỳ hàng tuần, tháng vào các cuộc họp giao ban Lãnh đạo Cơ quan.

Điều 17: Họp Cơ quan:

1. Hàng tháng vào tuần đầu, Cơ quan họp kiểm điểm tình hình thực hiện công tác trong tháng và kế hoạch triển khai nhiệm vụ tháng tiếp theo. Trong trường hợp cần thiết, Lãnh đạo Cơ quan triệu tập họp đột xuất.

2. Chuyên viên trong Cơ quan có trách nhiệm dự họp đầy đủ, chuẩn bị nội dung và ý kiến tham gia tại cuộc họp theo yêu cầu.

3. Định kỳ hàng tháng, quý, Lãnh đạo Cơ quan họp với đại diện Chi uỷ, Tổ công đoàn, Đoàn Thanh niên để thảo luận về nội dung chương trình công tác phối hợp hoặc giải quyết những công việc liên quan.

Điều 18: Hội nghị, hội thảo:

1. Chuyên viên được Lãnh đạo Cơ quan cử dự họp, hội nghị, hội thảo phải báo cáo kết quả bằng văn bản tới Lãnh đạo Cơ quan trong thời hạn 03 ngày (trường hợp Giấy mời cá nhân phải báo cáo Trưởng Cơ quan).

2. Các Phó trưởng Cơ quan dự họp, hội nghị, hội thảo khi được Lãnh đạo Uỷ ban, Trưởng Cơ quan cử, phải báo cáo kết quả bằng văn bản cho Lãnh đạo Uỷ ban, đồng gửi Trưởng Cơ quan trong thời hạn 03 ngày.

Chương 4:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 19: Trách nhiệm thực hiện:

Quy chế này áp dụng đối với hoạt động của Cơ quan thường trực khu vực Tây Bắc. Trưởng Cơ quan, các Phó trưởng Cơ quan, các cán bộ, công chức và người lao động trong Cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
UỶ BAN DÂN TỘC
PHÓ CHỦ NHIỆM




Hoàng Công Dung

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 83/2005/QĐ-UBDT

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu83/2005/QĐ-UBDT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành25/04/2005
Ngày hiệu lực25/04/2005
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 83/2005/QĐ-UBDT

Lược đồ Quyết định 83/2005/QĐ-UBDT Quy chế làm việc Cơ quan thường trực khu vực Tây Bắc


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 83/2005/QĐ-UBDT Quy chế làm việc Cơ quan thường trực khu vực Tây Bắc
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu83/2005/QĐ-UBDT
                Cơ quan ban hànhUỷ ban Dân tộc
                Người kýHoàng Công Dung
                Ngày ban hành25/04/2005
                Ngày hiệu lực25/04/2005
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật18 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 83/2005/QĐ-UBDT Quy chế làm việc Cơ quan thường trực khu vực Tây Bắc

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 83/2005/QĐ-UBDT Quy chế làm việc Cơ quan thường trực khu vực Tây Bắc

                        • 25/04/2005

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 25/04/2005

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực